Bài tập trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1

284

Với Giải Bài tập trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1 trong Bài 2: Tứ giác Sách bài tập Toán lớp 8 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán lớp 8.

Bài tập trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1

Bài 2 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Tìm số đo x trong các tứ giác sau:

 (ảnh 3)

Lời giải:

Vì tổng số đo các góc của một tứ giác bằng 360° nên ta có:

a) x + 47° + 86° + 128° = 360°

Suy ra x = 360° ‒ (47° + 86° + 128°) = 99°.

b) x + 90° + 90° + 67° = 360°

Suy ra x = 360° ‒ (90° + 90° + 67°) = 113°.

c) x + 34° + 146° + 34° = 360°

Suy ra x = 360° ‒ (34° + 146° + 34°) = 146°.

Bài 3 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Cho tứ giác ABCD như Hình 12.

a) Tính độ dài hai đường chéo và cạnh còn lại của tứ giác ABCD.

b) Cho biết góc B bằng 53°. Tìm số đo góc C.

 (ảnh 5)

Lời giải:

a) Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác ABD vuông tại A có:

BD2 = AD2 + AB2 = 42 + 102 = 116

Suy ra BD=116.

Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác ADC vuông tại D có:

AC2 = AD2 + DC2 = 42 + 72 = 65

Suy ra AC=65.

 (ảnh 6)

Kẻ CH ⊥ AB (H ∈ AB), mà AD ⊥ AB nên CH // AD

Ta cũng có DC ⊥AD và AB ⊥ AD nên DC // AB

Suy ra DCA^=HAC^,DAC^=HCA^ (các cặp góc so le trong)

Xét ∆ADC và ∆CHA có:

DCA^=HAC^ cạnh AC chung, DAC^=HCA^

Do đó ∆ADC = ∆CHA (g.c.g)

Suy ra: CD = AH, AD = CH

Mà CD = 7, AD = 4 nên AH = 7, CH = 4

Ta có: BH = AB ‒ AH = 10 ‒ 7 =3.

Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác CBH vuông tại H có:

BC2 = CH2 + BH2 = 32 + 42 = 25

Suy ra BC=25=5.

b) Vì tổng số đo các góc của một tứ giác bằng 360° nên trong tứ giác ABCD có:

A^+B^+C^+D^=360°

Suy ra C^=360°-A^-B^-D^=360°-90°-53°-90°=127°.

Bài 4 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Bạn Hùng muốn làm một cái diều có dạng hình tứ giác KITE như Hình 13. Cho biết KIT^=90°,KET^=70°, IK = IT, EK = ET. Tìm số đo các góc còn lại của tứ giác KITE.

 (ảnh 7)

Lời giải:

Xét ∆KIE và ∆TIE có:

IK = IT, EK = ET, cạnh IE chung

Do đó ∆KIE = ∆TIE (c.c.c), suy ra IKE^=ITE^ (hai góc tương ứng)

Vì tổng số đo các góc của một tứ giác bằng 360° nên trong tứ giác KITE ta có:

IKE^+KIT^+ITE^+KET^=360°, mà IKE^=ITE^ (chứng minh trên)

Suy ra 2IKE^+KIT^+KET^=360°

Do đó IKE^=ITE^=360°-KIT^-KET^2=360°-90°-70°2=100°.

Bài 5 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Cho tứ giác ABCD có C^-D^=10°. Các tia phân giác của góc A và góc B cắt nhau tại I. Biết AIB^=65°. Tính số đo góc C và góc D.

Lời giải:

 (ảnh 8)

Xét ∆AIB, ta có: AIB^+IAB^+IBA^=180°

 AIB^=65° suy ra IAB^+IBA^=180°-65°=115°.

Do AI, BI lần lượt là tia phân giác của DAB^,ABC^ nên ta có:

DAB^=2IAB^,ABC^=2IBA^

Do đó A^+B^=DAB^+ABC^=2.IAB^+IBA^=2.115°=230°.

Xét tứ giác A^+B^+C^+D^=360°

Suy ra C^+D^=360°-A^+B^=360°-230°=130°.

Mặt khác C^-D^=10°nên C^=10°+D^

Thay C^=10°+D^ vào C^+D^=130° ta có:

10°+D^+D^=130°

Suy ra, D^=130°-10°2=60°.

Do đó C^=60°+10°=70°.

Bài 6 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Cho tứ giác ABCD có AB = AD, CB = CD, C^=65°,A^=115°.

a) Chứng minh AC là đường trung trực của BD.

b) Tính số đo góc B và góc D.

Lời giải:

 (ảnh 10)

 

a) Ta có:

AB = AD (giả thiết), suy ra A thuộc đường trung trực của BD;

CB = CD (giả thiết), suy ra C thuộc đường trung trực của BD.

Vậy AC là đường trung trực của BD.

b) Xét ∆ABC và∆ADC, ta có:

AB = AD (giả thiết); BC = DC (giả thiết); AC là cạnh chung.

Suy ra ∆ABC= ∆ADC (c.c.c).

Do đó B^=D^ (hai góc tương ứng)

Xét tứ giác ABCD, ta có A^+B^+C^+D^=360°.

Hay 115°+B^+65°+D^=360°

Do đó B^+D^=360°-115°-65°=180°.

 B^=D^ (chứng minh trên) nên B^=D^=180°2=90°.

Bài 7 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Cho tứ giác ABCD có hai đường chéo vuông góc với nhau tại I. Cho biết BC = 15 cm, CD = 24 cm và AD = 20 cm. Tính độ dài AB.

Lời giải:

 (ảnh 11)

Áp dụng định lí Pythagore vào bốn tam giác AIB, BIC, CID, DIA vuông tại I, ta có:

AB2 = IA2 + IB2

BC2 = IB2 + IC2

CD2 = IC2 + ID2

AD2 = IA2 + ID2

Nên AB2 + CD2 = IA2 + IB2 + IC2 + ID2

Hay AB2 + CD2 = (IB2 + IC2) + (IA2 + ID2)

AB2 + CD2 = BC2 + AD2

AB2 + 242 = 152 + 202

AB2 = 225 + 400 – 576 = 49

Suy ra AB=49=7 (cm).

Bài 8 trang 57 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Chứng minh rằng trong một tứ giác, tổng độ dài hai đường chéo lớn hơn nửa chu vi của tứ giác đó.

Lời giải:

 (ảnh 9)

Vẽ tứ giác ABCD. Gọi I là giao điểm của hai đường chéo AC và BD.

Theo bất đẳng thức tam giác, ta có:

IA + IB > AB (trong tam giác IAB)

IB + IC > BC (trong tam giác IBC)

IC + ID > CD (trong tam giác ICD)

IA + ID > AD (trong tam giác IAD)

Suy ra2(IA + IB + IC + ID) > AB + BC + CD + DA

Hay 2(AC + BD) > AB + BC + CD + DA

Vậy AC+BD>AB+BC+CD+DA2 hay tổng độ dài hai đường chéo của một tứ giác lớn hơn nửa chu vi của tứ giác đó.

Đánh giá

0

0 đánh giá