SBT Toán 8 Bài 6, 7: Giải phương trình bằng cách lập phương trình | Giải SBT Toán lớp 8

444

Toptailieu.vn giới thiệu Giải sách bài tập Toán lớp 8 Bài 6, 7: Giải phương trình bằng cách lập phương trình chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán 8 Bài 6, 7: Giải phương trình bằng cách lập phương trình

Bài 43 Trang 14 SBT Toán 8 Tập 2: Tổng của hai số bằng 80, hiệu của chúng bằng 14. Tìm hai số đó.

Phương pháp giải:

B1: Gọi số bé là a.

B2: Biểu diễn số lớn theo a.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.

B4: Kết luận.

Lời giải:

Gọi số bé là a.

Vì hiệu của hai số là 14 nên số lớn là a+14

Theo đề bài tổng của hai số bằng 80 nên ta có phương trình :

a+(a+14)=80

2a=8014

2a=66a=33

a+14=33+14=47

Vậy số bé là 33, số lớn là 47

Bài 44 Trang 14 SBT Toán 8 Tập 2: Tổng của hai số bằng 90, số này gấp đôi số kia. Tìm hai số đó.

Phương pháp giải:

B1: Gọi số bé là a.

B2: Biểu diễn số lớn theo a.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.

B4: Kết luận.

Lời giải:

Gọi số bé là a.

Vì số lớn gấp đôi số bé nên số lớn là 2a.

Tổng của hai số bằng 90 nên ta có phương trình :

a+2a=903a=90a=30

2a=2.30=60

Vậy số bé là 30, số lớn là 60.

Bài 45 Trang 14 SBT Toán 8 Tập 2: Hiệu của hai số bằng 22 , số này gấp đôi số kia. Tìm hai số đó, biết rằng :

a) Hai số nêu trong bài là hai số dương.

b) Hai số nêu trong bài là tùy ý.

Phương pháp giải:

B1: Gọi một số là a (tìm điều kiện của ẩn nếu cần)

B2: Biểu diễn còn lại theo a.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.

B4: Kết luận.

Lời giải:

a) Gọi a(a>0) là số nhỏ. Ta có số lớn là 2a.

Hiệu của hai số bằng 22 nên ta có phương trình:

2aa=22a=22 (thỏa mãn)

2a=2.22=44.

Vậy số nhỏ là 22, số lớn là 44

b) Gọi một số là a thì số kia là 2a

Hiệu của hai số bằng 22 nên ta có các phương trình :

[a2a=22(a<0)2aa=22(a>0)[a=22a=22[a=22a=22[2a=442a=44

Vậy hai số đó là 22 và 44 hoặc 22 và 44.

Bài 46 Trang 14 SBT Toán 8 Tập 2: Hiệu của hai số bằng 18, tỉ số giữa chúng bằng 58. Tìm hai số đó, biết rằng:

a) Hai số nêu trong bài là hai số dương.

b) Hai số nêu trong bài là tùy ý.

Phương pháp giải:

B1: Gọi một số là a.

B2: Biểu diễn số còn lại theo a.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.

B4: Kết luận.

Lời giải:

a) Gọi số nhỏ là a(a>0). Ta có số lớn là a+18.

Tỉ số giữa hai số bằng 58 nên ta có phương trình:

aa+18=58

8a=5(a+18)8a=5a+90

3a=90a=30 (thỏa mãn)

a+18=30+18=48

Vậy số nhỏ là 30, số lớn là 48.

b) Gọi số nhỏ là a thì số lớn là a+18.

Tỉ số giữa hai số bằng 58 nên ta có phương trình:

aa+18=58 (a>0) hoặc a+18a=58 (a<0)

+) Với aa+18=58a=30 (theo câu a)

+) Với a+18a=58

8(a+18)=5a8a+144=5a3a=144a=48(t/m)a+18=48+18=30

Vậy hai số đó là 30 và 48 hoặc 48 và 30.

Bài 47 Trang 14 SBT Toán 8 Tập 2: Hai số nguyên dương có tỉ số giữa số thứ nhất và số thứ hai bằng 35. Nếu lấy số thứ nhất chia cho 9, số thứ hai chia cho 6 thì thương của phép chia số thứ nhất cho 9 bé hơn thương của phép chia số thứ hai cho 6 là 3 đơn vị. Tìm hai số đó, biết rằng các phép chia nói trên đều là phép chia hết.

Phương pháp giải:

B1: Đặt số thứ nhất là ẩn, tìm điều kiện của ẩn.

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo ẩn đó.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình lập được.

B4: Kết luận. (So sánh nghiệm tìm được với điều kiện của ẩn).

Lời giải:

Gọi số thứ nhất là a(aN).

Vì tỉ số giữa số thứ nhất và số thứ hai bằng 35 nên số thứ hai là 5a3

Thương phép chia thứ nhất cho 9 là a9

Thương phép chia số thứ hai cho 6 là 5a3:6=5a18

Thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai là 3 đơn vị nên ta có phương trình:

5a18a9=35a182a18=54185a2a=543a=54

a=18 (thỏa mãn)

5a3=5.183=30

Vậy số thứ nhất là 18, số thứ hai là 30.

Bài 48 Trang 14 SBT Toán 8 Tập 2: Thùng thứ nhất chứa 60 gói kẹo, thùng thứ hai chứa 80 gói kẹo. Người ta lấy ra từ thùng thứ hai số gói kẹo nhiều gấp ba lần số gói kẹo lấy ra từ thùng thứ nhất. Hỏi có bao nhiêu gói kẹo được lấy ra từ thùng thứ nhất, biết rằng số gói kẹo còn lại trong thùng thứ nhất nhiều gấp hai lần số gói kẹo còn lại trong thùng thứ hai ?

Phương pháp giải:

B1: Gọi số gói kẹo lấy ra ở thùng thứ nhất là a (gói) (aN,a<60).

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo a.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.

B4: Kết luận (Kiểm tra nghiệm tìm được với điều kiện).

Lời giải:

Gọi số gói kẹo lấy ra ở thùng thứ nhất là a (gói) (aN,a<60). 

Số gói kẹo lấy ra ở thùng thứ hai là 3a (gói)

Số gói kẹo còn lại ở thùng thứ nhất là 60a (gói)

Số gói kẹo còn lại ở thùng thứ hai là 803a (gói)

Vì số gói kẹo còn lại trong thùng thứ nhất nhiều gấp hai lần số gói kẹo trong thùng thứ hai nên ta có phương trình:

60a=2(803a)

60a=1606a

a+6a=16060

5a=100

a=20 (thỏa mãn)

Vậy số gói kẹo lấy ra ở thùng thứ nhất là 20 gói.

Bài 49 Trang 14 SBT Toán 8 Tập 2: Một ô tô đi từ Hà Nội đến Thanh Hóa với vận tốc 40km/h. Sau 2 giờ nghỉ lại ở Thanh Hóa, ô tô lại từ Thanh Hóa về Hà Nội với vận tốc 30km/h. Tổng thời gian cả đi lẫn về là 10 giờ 45 phút (kể cả thời gian nghỉ lại ở Thanh Hóa). Tính quãng đường Hà Nội – Thanh Hóa.

Phương pháp giải:

B1: Gọi quãng đường Hà Nội – Thanh Hóa là a(km), tìm điều kiện của ẩn.

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo ẩn đó.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình lập được.

B4: Kết luận. (So sánh nghiệm tìm được với điều kiện của ẩn).

Lời giải:

Gọi quãng đường Hà Nội – Thanh Hóa là a(km)(a>0).

Thời gian lúc đi là a40 (giờ).

Thời gian lúc về là a30 (giờ).

Tổng thời gian đi và về không kể thời gian nghỉ ở Thanh Hóa là:

10 giờ 45 phút 2 giờ =8 giờ 45 phút

8 giờ 45 phút =834 giờ =354 giờ

Theo đề bài, ta có phương trình: a40+a30=354

3a120+4a120=1050120

3a+4a=1050

7a=1050

a=150 (thỏa mãn)

Vậy quãng đường Hà Nội – Thanh Hóa dài 150km.

Bài 50 Trang 14 SBT Toán 8 Tập 2: (Bài toán cổ Hi Lạp)

- Thưa Py-ta-go lỗi lạc, trường của người có bao nhiêu môn đệ ?

Nhà hiền triết trả lời :

- Hiện nay, một nửa đang học Toán, một phần tư đang học Nhạc, một phần bảy đang ngồi yên suy nghĩ. Ngoài ra còn có ba phụ nữ.

Hỏi trường Đại học của Py-ta-go có bao nhiêu người ? 

Phương pháp giải:

B1: Gọi a là số người đang học ở trường Đại học của Py-ta-go (a nguyên dương).

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo a.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.

B4: Kết luận (Kiểm tra nghiệm tìm được với điều kiện).

Lời giải:

Gọi a là số người đang học ở trường Đại học của Py-ta-go (a nguyên dương).

Số người đang học toán là a2.

Số người đang học nhạc là a4.

Số người đang suy nghĩ là a7.

Ngoài ra còn có 3 người phụ nữ nên ta có phương trình:

a=a2+a4+a7+328a28=14a28+7a28+4a28+842828a=14a+7a+4a+8428a25a=843a=84

  a=28 (thỏa mãn)

Vậy trường Đại học của Py-ta-go có 28 người.

Bài 51 Trang 15 SBT Toán 8 Tập 2: Trong một buổi lao động, lớp 8A gồm 40 học sinh thành hai tốp: tốp thứ nhất trồng cây và tốp thứ hai làm vệ sinh. Tốp trồng cây đông hơn tốp làm vệ sinh là 8 người. Hỏi tốp trồng cây có bao nhiêu học sinh ?

Phương pháp giải:

B1: Đặt số học sinh tốp trồng cây là ẩn, tìm điều kiện của ẩn.

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo ẩn đó.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình lập được.

B4: Kết luận. (So sánh nghiệm tìm được với điều kiện của ẩn).

Lời giải:

Gọi x là số học sinh tốp trồng cây. Điều kiện: x nguyên dương và 8<x<40.

Số học sinh thuộc tốp làm vệ sinh là x8.

Tổng số học sinh toàn lớp là 40 nên ta có phương trình :

x+(x8)=40

x+x=40+8

2x=48

 x=24  (thỏa mãn)

Vậy tốp trồng cây có 24 học sinh.

Bài 52 Trang 15 SBT Toán 8 Tập 2: Ông của Bình hơn Bình 58 tuổi. Nếu cộng tuổi của bố (hay ba) Bình và hai lần tuổi của Bình thì bằng tuổi của ông và tổng số tuổi của cả ba người bằng 130. Hãy tính tuổi của Bình. 

Phương pháp giải:

B1: Gọi x là số tuổi của Bình (x nguyên dương). 

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo ẩn đó.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình lập được.

B4: Kết luận. (So sánh nghiệm tìm được với điều kiện của ẩn).

Lời giải:

Gọi x là số tuổi của Bình (x nguyên dương).

Vì ông của Bình hơn Bình 58 tuổi nên số tuổi của ông Bình là x+58 (tuổi)

Cộng số tuổi của bố Bình và hai lần tuổi của Bình thì bằng tuổi của ông nên ta có tuổi của bố Bình là :

(x+58)2x=58x (tuổi)

Theo giả thiết tổng số tuổi của ba người bằng 130 nên ta có phương trình :

x+(x+58)+(58x)=130x+x+58+58x=130x=1305858

x=14 (thỏa mãn)

Vậy Bình 14 tuổi.

Bài 53 Trang 15 SBT Toán 8 Tập 2: Một số tự nhiên lẻ có hai chữ số và chia hết cho 5. Hiệu của số đó và chữ số hàng chục của nó bằng 68. Tìm số đó.

Phương pháp giải:

B1: Đặt chữ số hàng chục của số phải tìm là ẩn, tìm điều kiện của ẩn.

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo ẩn đó.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình lập được.

B4: Kết luận. (So sánh nghiệm tìm được với điều kiện của ẩn).

Lời giải:

Gọi x là chữ số hàng chục của số phải tìm (x nguyên dương và 0<x9).

Vì số đó là số lẻ và chia hết cho 5 nên chữ số hàng đơn vị của nó là 5.

Vậy số phải tìm có dạng: x5¯=10x+5

Vì hiệu của số đó và chữ số hàng chục bằng 68 nên ta có phương trình:

(10x+5)x=6810x+5x=6810xx=6859x=63

x=7 (thỏa mãn)

10x+5=10.7+5=75. 

Vậy số cần tìm là 75.

Bài 54 Trang 15 SBT Toán 8 Tập 2: Một phân số có tử số bé hơn mẫu số là 11. Nếu tăng tử số lên 3 đơn vị và giảm mẫu số đi 4 đơn vị thì được phân số bằng 34. Tìm phân số ban đầu.

Phương pháp giải:

B1: Đặt tử số của phân số là x (x nguyên).

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo x.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.

B4: Kết luận (Kiểm tra nghiệm tìm được với điều kiện).

Lời giải:

Gọi x là tử số của phân số ban đầu (x nguyên).

Mẫu số của phân số ban đầu là x+11.

Tử số của phân số mới là x+3.

Mẫu số của phân số mới là (x+11)4=x+7.

Theo giả thiết phân số mới bằng 34 nên ta có phương trình :

x+3x+7=344(x+3)=3(x+7)4x+12=3x+214x3x=2112

x=9  (thỏa mãn)

x+11=9+11=20.

Vậy phân số đã cho là 920.

Bài 55 Trang 15 SBT Toán 8 Tập 2: Một số thập phân có phần nguyên là số có một chữ số. Nếu viết thêm chữ số 2 vào bên trái số đó, sau đó chuyển dấu phẩy sang trái một chữ số thì được số mới bằng 910 số ban đầu. Tìm số thập phân ban đầu.

Phương pháp giải:

B1: Gọi x là số cần tìm (x>0).

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo x.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.

B4: Kết luận (Kiểm tra nghiệm tìm được với điều kiện).

Lời giải:

Gọi x là số cần tìm (x>0).

Vì phần nguyên của x có một chữ số nên khi viết số 2 vào bên trái thì số đó tăng thêm 20 đơn vị.

Nghĩa là ta có số mới có giá trị là 20+x.

Vì khi chuyển dấu phẩy sang trái một chữ số thì số đó giảm đi 10 lần nên khi dịch dấu phẩy của số có giá trị 20+x sang trái thì được số có giá trị là 20+x10.

Số mới nhận được bằng 910 số ban đầu nên ta có phương trình :

20+x10=910x

20+x=9x

9xx=20

8x=20

x=2,5 (thỏa mãn)

Vậy số cần tìm là 2,5.

Bài 56 Trang 15 SBT Toán 8 Tập 2: Một ô tô đi từ Hà Nội lúc 8 giờ sáng, dự kiến đến Hải Phòng vào lúc 10 giờ 30 phút. Nhưng mỗi giờ ô tô đã đi chậm hơn so với dự kiến 10km nên mãi đến 11 giờ 20 phút xe mới tới Hải Phòng. Tính quãng đường Hà Nội – Hải Phòng.

Phương pháp giải:

B1: Đặt quãng đường Hà Nội – Hải Phòng là x(km)  (x>0).

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo ẩn đó.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình lập được.

B4: Kết luận. (So sánh nghiệm tìm được với điều kiện của ẩn).

Lời giải:

Gọi quãng đường Hà Nội – Hải Phòng là x(km)  (x>0).

Thời gian dự định đi là : 

10 giờ 30 phút 8 giờ =2 giờ 30 phút

2 giờ 30 phút =212 giờ =52 giờ

Thời gian thực tế đi là :

11 giờ 20 phút 8 giờ =3 giờ 20 phút

3 giờ 20 phú =313 giờ =103 giờ

Vận tốc dự định đi là : x52=2x5(km/h)

Vận tốc thực tế đi là : x103=3x10(km/h)

Vận tốc thực tế nhỏ hơn vận tốc dự định là 10km/h nên ta có phương trình :

2x53x10=10

4x103x10=10010

4x3x=100

x=100 (thỏa mãn)

Vậy quãng đường Hà Nội – Hải Phòng dài 100km.

Bài 57 Trang 15 SBT Toán 8 Tập 2: Một tàu chở hàng từ ga Vinh về ga Hà Nội. Sau đó 1,5 giờ, một tàu chở khách xuất phát từ ga Hà Nội đi Vinh với vận tốc lớn hơn vận tốc tàu chở hàng là 7km/h. Khi tàu khách đi được 4 giờ thì nó còn cách tàu hàng là 25km. Tính vận tốc mỗi tàu, biết rằng hai ga cách nhau 319km.

Phương pháp giải:

B1: Gọi vận tốc của tàu hàng là x(km/h)  (x>0).

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo ẩn đó.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình lập được.

B4: Kết luận. (So sánh nghiệm tìm được với điều kiện của ẩn).

Lời giải:

Gọi vận tốc của tàu hàng là x(km/h)  (x>0).

Vận tốc của tàu khách là x+7(km/h).

Thời gian tàu hàng từ lúc đi đến lúc cách tàu khách 25km là : 1,5+4=5,5 (giờ)

Quãng đường tàu hàng đi được trong 5,5 giờ là 5,5x(km).

Quãng đường tàu khách đi được trong 4 giờ là 4(x+7)(km).

Khi tàu hàng cách tàu khách 25 km thì cả 2 tàu đã đi được 31925=294 km nên ta có phương trình:

5,5x+4(x+7)=2945,5x+4x+28=2949,5x=294289,5x=266

x=28 (thỏa mãn)

x+7=28+7=35 (thỏa mãn)

Vậy vận tốc của tàu hàng là 28km/h; vận tốc của tàu khách là 35km/h.

Bài 58 Trang 15 SBT Toán 8 Tập 2: Một người đi xe đạp từ A đến B. Lúc đầu, trên đoạn đường đá, người đó đi với vận tốc 10km/h. Trên đoạn đường còn lại là đường nhựa, dài gấp rưỡi đoạn đường đá, người đó đi với vận tốc 15km/h. Sau 4 giờ người đó đến B. Tính độ dài quãng đường AB.

Phương pháp giải:

B1: Gọi x(km) là độ dài quãng đường đá (x>0).

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo x.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình lập được.

B4: Kết luận. (So sánh nghiệm tìm được với điều kiện của ẩn).

Lời giải:

 

Gọi x(km) là độ dài quãng đường đá (x>0).

Độ dài đoạn đường nhựa là 1,5x(km).

Thời gian đi đoạn đường đá là x10 (giờ)

Thời gian đi đoạn đường nhựa là 1,5x15 (giờ)

Sau 4 giờ người đó đến B nên ta có phương trình:

x10+1,5x15=43x30+3x30=120303x+3x=1206x=120

x=20 (thỏa mãn)

1,5x=20.1,5=30

Đoạn đường đá dài 20km, đoạn đường nhựa dài 30km.

Vậy độ dài quãng đường AB là 20+30=50km.

Bài 59 Trang 15 SBT Toán 8 Tập 2: Bánh trước của một máy kéo có chu vi là 2,5m, bánh sau có chu vi là 4m. Khi máy kéo đi từ A đến B, bánh trước quay nhiều hơn bánh sau 15 vòng. Tính khoảng cách AB.

Phương pháp giải:

B1: Gọi x(m) là khoảng cách từ A đến B (x>0).

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo x.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.

B4: Kết luận (Kiểm tra nghiệm tìm được với điều kiện).

Lời giải:

Gọi x(m) là khoảng cách từ A đến B (x>0).

Khi đi hết đoạn đường từ A đến B, số vòng quay của bánh xe trước là x2,5 vòng, số vòng quay của bánh xe sau là x4 vòng.

Vì bánh xe trước quay nhiều hơn bánh xe sau 15 vòng nên ta có phương trình:

x2,5x4=158x205x20=300208x5x=3003x=300

  x=100 (thỏa mãn)

Vậy khoảng cách AB là 100m.

Bài 60 Trang 15 SBT Toán 8 Tập 2: Một miếng hợp kim đồng và thiếc có khối lượng 12kg, chứa 45% đồng. Hỏi phải thêm vào đó bao nhiêu thiếc nguyên chất để được một hợp kim mới có chứa 40% đồng ?

Phương pháp giải:

B1: Gọi x(kg) là khối lượng thiếc thêm vào (x>0).

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo x.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.

B4: Kết luận (Kiểm tra nghiệm tìm được với điều kiện).

Lời giải:

Trong 12kg hợp kim có 45% đồng nên khối lượng đồng có trong hợp kim đó là: 12.45%=5,4(kg)

Gọi x(kg) là khối lượng thiếc thêm vào (x>0).

Khối lượng miếng hợp kim sau khi thêm thiếc là x+12(kg).

Vì khối lượng đồng không đổi và trong hợp kim mới chứa 40% đồng nên ta có phương trình:

5,4x+12=401005,4x+12=4105,4.10=4(x+12)54=4x+484x=54484x=6

x=1,5 (thỏa mãn)

Vậy phải thêm vào 1,5kg thiếc.

Bài 61 Trang 15 SBT Toán 8 Tập 2: Một cửa hàng bán một máy vi tính với giá 6,5 triệu đồng chưa kể thuế giá trị gia tăng (VAT). Anh Trọng mua chiếc máy vi tính đó cùng với một môđem ngoài và phải trả tổng cộng 7,546 triệu đồng, trong đó đã tính cả 10% thuế VAT. Hỏi giá tiền một chiếc môđem (không kể VAT) là bao nhiêu ?

Phương pháp giải:

B1: Gọi x (triệu đồng) là số tiền mua môđem chưa kể thuế VAT (x>0).

B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo x.

B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.

B4: Kết luận (Kiểm tra nghiệm tìm được với điều kiện).

Lời giải:

Gọi x (triệu đồng) là số tiền mua môđem chưa kể thuế VAT (x>0).

Số tiền mua máy tính và môđem chưa kể thuế VAT là : 6,5+x (triệu đồng).

Số tiền thuế VAT phải trả là : (6,5+x).10% (triệu đồng).

Tổng số tiền anh Trọng phải trả là 7,546 triệu đồng nên ta có phương trình:

(6,5+x)+(6,5+x).10%=7,546

100(6,5+x)100+10(6,5+x)100 =754,6100

100(6,5+x)+10(6,5+x) =754,6

650+100x+65+10x=754,6

100x+10x=754,665065

110x=39,6

x=0,36 (thỏa mãn)

Vậy giá của môđem (không kể VAT) là 0,36 triệu đồng hay 360000 đồng.

Đánh giá

0

0 đánh giá