Lý thuyết Địa lí 8 (Kết nối tri thức) Bài 3: Khoáng sản Việt Nam

252

Toptailieu.vn xin giới thiệu Lý thuyết Địa lí 8 (Kết nối tri thức) Bài 3: Khoáng sản Việt Nam. Bài viết gồm phần lý thuyết trọng tâm nhất được trình bày một cách dễ hiểu, dễ nhớ bên cạnh đó là bộ câu hỏi trắc nghiệm có hướng dẫn giải chi tiết để học sinh có thể vận dụng ngay lý thuyết, nắm bài một cách hiệu quả nhất. Mời các bạn đón xem:

Lý thuyết Địa lí 8 (Kết nối tri thức) Bài 3: Khoáng sản Việt Nam

Bài giảng Bài 3: Khoáng sản Việt Nam

A. Lý thuyết Khoáng sản Việt Nam

1. Đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam

- Khoáng sản Việt Nam đa dạng với hơn 60 loại khoáng sàn khác nhau như: năng lượng, kim loại, thiếc, ti-tan, vàng, phi kim loại.

- Phần lớn mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng trung bình và nhỏ, gây khó khăn cho khai thác và quản lí tài nguyên.

- Khoáng sản phân bố ở nhiều nơi, tập trung chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên do địa vị đặc biệt và lịch sử phát triển địa chất.

- Các mỏ nội sinh thường hình thành ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, như vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc, dây Trường Sơn,...

- Các mỏ ngoại sinh hình thành từ quá trình trầm tích tại các vùng biển nông, vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp từ các vùng uốn nếp cổ có chứa quặng,...

2. Đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu

- Than đá: Trữ lượng 7 tỉ tấn, chủ yếu ở Quảng Ninh.

- Dầu mỏ và khí tự nhiên: Trữ lượng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.

- Bô-xit: Trữ lượng 9,6 tỉ tấn, tập trung ở Tây Nguyên và một số tỉnh phía bắc.

- Sắt: Trữ lượng 1,1 tỉ tấn, chủ yếu ở Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.

- A-pa-tít: Trữ lượng 2 tỉ tấn, tập trung ở Lào Cai.

- Ti-tan: Trữ lượng 663 triệu tấn, phân bố rải rác ven biển.

- Đá vôi: Trữ lượng 8 tỉ tấn, chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 3 (Kết nối tri thức): Khoáng sản Việt Nam (ảnh 1)

3. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản

- Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, gồm khoáng sản năng lượng, kim loại và phi kim loại. Nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, như than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt, bô-xit, đảm bảo an ninh năng lượng.

- Nhiều mỏ khoáng sản được khai thác, tuy nhiên, khai thác còn chưa hợp lí, công nghệ lạc hậu, gây lãng phí và ảnh hưởng xấu đến môi trường. Một số loại khoáng sản bị khai thác quá mức, cần sử dụng hợp lí tài nguyên để phát triển bền vững.

- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản:

+ Điều tra, thăm dò, khai thác và chế biến với giảm thiểu tác động môi trường.

+ Đầu tư hình thành ngành khai thác, chế biến đồng bộ với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.

+ Phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản và hạn chế xuất khẩu khoảng sản.

+ Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoảng sản.

+ Tuyên truyền pháp luật về khai thác và sử dụng khoáng sản.

B. Câu hỏi trắc nghiệm Bài 3: Khoáng sản Việt Nam

Câu 1: Khoáng sản được hình thành trong những điều kiện địa chất và cổ địa lí rất lâu dài và tồn tại dưới dạng:

A. Rắn

B. Lỏng

C. Khí

D. Tất cả đều đúng

Đáp án đúng: D

Câu 2: Trong giai đoạn Tân kiến tạo đã hình thành các mỏ khoáng sản chủ yếu ở các khu vực: 

A. Vùng nền cổ Việt Bắc

B. Khu vực Bắc

C. Vùng nền Kom Tum

D. Thềm lục địa, dưới đồng bằng châu thổ và Tây Nguyên.

Đáp án đúng: D

Giải thích: Giai đoạn Tân kiến tạo hình thành các mỏ khoáng sản chủ yếu là dầu mỏ, khí đốt, than nâu, than bùn ở các khu vực thềm lục địa, dưới đồng bằng châu thổ (sông Hồng và sông Cửu Long) và Tây Nguyên (mỏ boxit, quặng nhôm).

Câu 3: Mỏ nội sinh thường có ở?

A. Vùng núi Đông Bắc

B. Vùng núi Tây Bắc

C. Vãy Trường Sơn,...

D. Cả ba đáp án trên đều đúng

Đáp án đúng: D

Giải thích: Các mỏ nội sinh thường hình thành ở vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, có sự hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào. Điển hình là một số vùng như: vùng núi Đông Bắc, vùng núi Tây Bắc, dãy Trường Sơn,..

Câu 4: Vùng mỏ Bắc Trung Bộ có loại mỏ nào?

A. Mỏ crôm

B. Thiếc, đá quý

C. Sắt

D. Cả ba đáp án trên đều đúng

Đáp án đúng: D

Câu 5: Giải pháp nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản là?

A. Phát triển các hoạt động điều tra, thăm dò; khai thác, chế biến; giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái và cảnh quan

B. Đẩy mạnh đầu tư, hình thành ngành khai thác, chế biến đồng bộ, hiệu quả với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.

C. Phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản, hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô

D. Cả ba đáp án trên đều đúng

Đáp án đúng: D

Giải thích: Ở nước ta nhiều mỏ khoáng sản được phát hiện và đưa vào khai thác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống. Nhưng vấn đề khai thác khoáng sản còn chưa hợp lí, nhiều nơi công nghệ khai thác còn lạc hậu... gây lãng phí, ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến đời sống người dân. Vì vậy cần có giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản:

+ Tích cực đẩy mạnh, phát triển các hoạt động điều tra, thăm dò; khai thác, chế biến; giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái và cảnh quan.

+ Đầu tư trang thiết bị hiện đại, hình thành ngành khai thác, chế biến đồng bộ, hiệu quả với công nghệ tiên tiến.

+ Phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản đồng thời hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô.

Câu 6: Trong giai đoạn Cổ kiến tạo đã hình thành các mỏ khoáng sản?

 A. Apatit, than, sắt, thiếc, titan

B. Chì, đồng, vàng, đá quý.

C. Apatit, dầu khí, crom, thiếc.

D. Vàng, dầu khí, kim cương, đá quý.

Đáp án đúng: A

Câu 7: Đá vôi phân bố chủ yếu ở?

A. Trường Sơn Bắc.

B. Vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.

C. Hoàng Liên Sơn.

D. Tất cả đều sai.

Đáp án đúng: B

Giải thích: Bột vôi hay đá vôi là chất phụ gia thiết yếu hỗ trợ sản xuất sản phẩm, chúng được sử dụng phổ biến trong rất nhiều ngành công nghiệp do mang những tính năng và hiệu quả lớn cho ngành công nghiệp. Nước ta có tổng trữ lượng đá vôi lên đến 8 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ. 

Câu 8: Tổng trữ lượng khoảng 9,6 tỉ tấn, phân bố tập trung ở Tây Nguyên (Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum,...), ngoài ra còn có ở một số tỉnh phía bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang,...) chỉ loại khoáng sản nào?

A. Than đá

B. Dầu mỏ và khí tự nhiên

C. Bô-xít

D. Sắt

Đáp án đúng: C

Câu 9: Các mỏ ngoại sinh hình thành từ quá trình trầm tích tại?

A. Các vùng biển nông

B. Vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp

C. Vùng lắng đọng vật liệu từ các vùng uốn nếp cổ có chứa quặng,...

D. Cả ba đáp án trên đều đúng

Đáp án đúng: D

Câu 10: Các mỏ ngoại sinh thường hình thành ở?

A. Vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng vật liệu từ các vùng uốn nếp có có chứa quặng

B. Quá trình trầm tích tại các vùng biển nông

C. Các vùng có hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào

D. A và B đúng

Đáp án đúng: D

Giải thích: Tại Việt Nam các mỏ ngoại sinh hình thành từ quá trình trầm tích tại vị trí các vùng biển nông, vùng bờ biển hoặc một số vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng vật liệu từ các vùng uốn nếp có có chứa quặng,...

Xem thêm các bài lý thuyết Địa lí 8 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết tại: 

Lý thuyết Địa lí 8 (Kết nối tri thức) Bài 4: Khí hậu Việt Nam

Lý thuyết Địa lí 8 (Kết nối tri thức) Bài 6: Thủy văn Việt Nam

Lý thuyết Địa lí 8 (Kết nối tri thức) Bài 7: Vai trò của tài nguyên khí hậu và tài nguyên nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta

Lý thuyết Địa lí 8 (Kết nối tri thức) Bài 8: Tác động của biến đổi khí hậu đối với khí hậu và thủy văn Việt Nam

Lý thuyết Địa lí 8 (Kết nối tri thức) Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá