Với giải Bài tập tiếng Việt trang 15, 16 Tập 2 SBT Ngữ văn 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 6: Thơ giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải, từ đó biết cách làm bài tập Ngữ văn 11. Mời các bạn đón xem:
SBT Ngữ văn 11 Bài tập tiếng Việt trang 15, 16 Tập 2 (Cánh diều)
Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ...
Non xa khởi sự nhạt sương mờ...
Đã nghe rét mướt luồn trong gió...
Đã vắng người sang những chuyến đò....
(Xuân Diệu)
Trả lời:
- Các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: Nhân hoá (nàng trăng tự ngẩn ngơ); ẩn dụ bổ sung (đã nghe rét mướt); đảo ngữ (đã vắng người sang những chuyến đò).
- Giá trị biểu đạt: tác giả đã dùng những hình ảnh đặc trưng nhất của mùa thu để biểu đạt tâm trạng của tác giả trước sự hắt hiu, đượm buồn nhưng nên thơ của cảnh thu, tình thu.
Sông Đáy chảy vào đời tôi
Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi chiều đi làm về vất vả
Tôi dụi mặt vào lưng người đẫm mồ hôi mát một mảnh sông đêm
Năm tháng sống xa quê tôi như người bước hụt
Cơn mơ vang lên tiếng cá quẫy tuột câu như một tiếng nấc
Âm thầm vỡ trong tôi, âm thầm vỡ cuối nguồn
[.....]
Sông Đáy ơi, sông Đáy ơi... chiều nay tôi trở lại
Mẹ tôi đã già như cát bên bờ
(Nguyễn Quang Thiều)
Trả lời:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: lặp cấu trúc (Sông Đáy ơi, sông Đáy ơi); so sánh tu từ (Sông Đáy chảy vào đời tôi | Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi chiều đi làm về vất vả, tôi như người bước hụt; Mẹ tôi đã già như cát bên bờ).
- Giá trị biểu đạt: Thông qua các biện pháp tu từ được sử dụng, đặc biệt là phép so sánh tu từ với những liên tưởng khác lạ, ẩn chứa nhiều hình ảnh thơ mang tính biểu tượng, biểu trưng như: Cơn mơ vang lên tiếng cá quẫy tuột câu; một tiếng nấc âm thầm vỡ trong tôi, âm thầm vỡ cuối nguồn; già như cát bên bờ,... đã làm tăng thêm tính biểu cảm, tính hình tượng cho câu thơ.
a) Đại bàng bay qua rừng, bay qua núi, mình đại bàng êm như bông, ấm như nắng, tiếng đại bàng kêu như tiếng sáo. (Nguyễn Huy Tưởng)
b)
Trắng với hồng và tim tím nhạt
Tựa màu mây phiêu lãng cuối trời xa
Hoa tường vi như thực lại như mơ
Cùng tôi sống suốt một thời trẻ dại.
(Xuân Quỳnh)
c)
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
(Hàn Mặc Tử)
Trả lời:
a) Sự vật được so sánh (vế A): mình đại bàng, tiếng đại bàng; phương diện so sánh: êm, ấm, kêu; từ so sánh: như; sự vật dùng để so sánh (vế B): bông, nắng, tiếng sáo.
b) Sự vật được so sánh (vế A): hoa tường vi; từ so sánh: như; sự vật dùng để so sánh (vế B): thực, mơ.
c) Sự vật được so sánh (vế A): vườn; phương diện so sánh: mướt; từ so sánh: như; sự vật dùng để so sánh (vế B): ngọc.
a) Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. (Tô Hoài)
b)
Em thấy không tất cả đã xa rồi
Trong tiếng thở của thời gian rất khẽ.
(Hoàng Nhuận Cầm)
c)
Đường ra trận mùa này đẹp lắm
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây.
(Phạm Tiến Duật)
Trả lời:
a) Nhân hoá (chàng Dế Choắt) và so sánh tu từ: người gây gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
- Tác dụng: giúp cho hình ảnh Dế Choắt trở nên sinh động hơn.
b) Ẩn dụ tu từ: tiếng thở của thời gian.
- Tác dụng: Giúp việc diễn đạt của người dùng sẽ được tăng thêm phần gợi cảm, gợi hình.
c) Hoán dụ tu từ: Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây.
- Tác dụng: Giúp việc diễn đạt của người dùng sẽ được tăng thêm phần gợi cảm, gợi hình.
III. Bài tập viết và nói - nghe trang 16, 17
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.