Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh 9 Bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo), chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập lớp 9.
Giải bài tập Sinh 9 Bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)
- Hãy xác định kết quả của những phép lai sau:
P: Hoa đỏ (AA ) x hoa trắng (aa)
P: Hoa đỏ (Aa) x hoa trắng (aa)
- Làm thế nào để xác định được kiểu gen mang tính trạng trội?
- Điền từ thích hợp vào những chỗ trống của câu sau?
Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng ……… cần xác định …… với cá thể mang tính trạng …………. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen …………, còn nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen ……………….
Trả lời:
- Xác định kết quả các phép lai
Phép lai 1:
P: AA (hoa đỏ ) x aa(hoa trắng)
G: A ......................a
F1: 100% Aa ( hoa đỏ)
Phép lai 2 :
P: Aa(hoa đỏ) x aa (hoa trắng)
G: A,a................a
F1: 50% Aa(đỏ) ; 50% aa(trắng)
- Để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội (chưa xác định kiểu gen A_), ta phải thực hiện phép lai phân tích, nghĩa là lai nó với cá thể mang tính trạng lặn (aa). Nếu kết quả phép lai là:
+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội (AA).
+ Phân tính theo tỉ lệ: 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp (Aa).
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với những cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp.
Trả lời:
Để xác định giống có thuần chủng hay không ta thực hiện phép lai phân tích: Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội (AA hoặc Aa) với một cá thể có kiểu hình lặn (aa)
- Nếu kết quả phép lai xuất hiện tỉ lệ 100% thì cá thể có kiểu hình trội đem lai là đồng hợp tử (AA)=> giống thuần chủng
- Nếu kết quả phép lai xuất hiện tỉ lệ 1:1 thì cá thể đem lai là dị hợp hợp tử (Aa)=> giống không thuần chủng
- Quan sát hình 3, nêu sự khác nhau về kiểu hình ở F1, F2 giữa trội không hoàn toàn với thí nghiệm của Menđen.
- Điền những cụm từ vào chỗ trống:
Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện …………….. giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là ………..
Trả lời:
Sự khác nhau về kiểu hình ở F1,F2 giữa trội không hoàn toàn với thí nghiệm của Menden được mô tả trong bảng sau:
Đặc điểm |
Trội không hoàn toàn |
Thí nghiệm của Menđen |
Kiểu hình ở F1 |
Tính trạng trung gian |
Tính trạng trội |
Kiểu hình ở F2 |
1 trội : 2 trung gian : 1 lặn |
3 trội : 1 lặn |
Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1:2:1
Trả lời:
Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải dùng phép lai phân tích. Nếu kết quả phép lai phân tích xuất hiện:
+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.
+ Phân tính theo tỉ lệ: 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợ
Trả lời:
Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế.
Bảng 3. So sánh di truyền trội hoàn toàn và không hoàn toàn
Trả lời:
Bảng 3. So sánh di truyền trội hoàn toàn và không hoàn toàn
Khi cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng lai phân tích thì ta thu được:
a) Toàn quả vàng
b) Toàn quả đỏ
c) Tỉ lệ 1 quả đỏ : 1 quả vàng
d) Tỉ lệ 3 quả đỏ : 1 quả vàng
Hãy lựa chọn ý trả lời đúng.
Trả lời:
Đáp án: b.
Giải thích: Cây cà chua quả đỏ thuần chủng có kiểu gen AA. Ta có sơ đồ lai
P: AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)
G(P): A a
F1: Aa (100% quả đỏ)
Lý thuyết Bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)
Lai 1 cặp tính trạng (tiếp theo)
I. PHÉP LAI PHÂN TÍCH
- Mỗi phép lai trên được gọi là phép lai phân tích.
- Khái niệm: Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn.
- Kết quả:
+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA).
+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa).
II. Ý NGHĨA CỦA TƯƠNG QUAN TRỘI – LẶN
- Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể thực vật, động vật và người.
- Ví dụ: Ở cà chua tính trạng quả đỏ, nhẵn, thân cao là tính trạng trội. Tính trạng quả vàng, có lông tơ, thân thấp là tính trạng lặn. Ở chuột: tính trạng lông đen, ngắn là trội, lông trắng, dài là lặn.
- Để xác định được tương quan trội lặn người ta sử dụng phép lai phân tích:
Ví dụ:
P: AA × aa
F1: Aa
F1 × F1: Aa × Aa
F2 có tỷ lệ KG: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 trội : 1 lặn
- Ý nghĩa của tương quan trội – lặn:
+ Trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu: xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào 1 kiểu gen để tạo giống có giá trị cao. Người ta dựa vào tương quan trội – lặn.
+ Để tránh sự phân li tính trạng diễn ra (ở F1) làm xuất hiện tính trạng xấu (tính trạng lặn) ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất vật nuôi, cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống dựa vào phép lai phân tích.
Lai phân tích
Thông thường khi nói tới kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tớ các tính trạng đang được quan tâm như: kiểu gen AA quy định hoa đổ, kiểu gen aa quy định hoa trắng. Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau gọi là thể đồng hợp như: AA - thể đồng hợp trội, aa - kiểu đồng hợp lặn. Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau gọi là thể dị hợp (Aa). Như trong thí nghiệm của Menđen, tính trạng trội hoa đỏ ở F2 do 2 kiểu gen AA và Aa cùng biểu hiện.
Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp.
Ví dụ : Hình 3 trình bày kết quá phép lai giữa hai giống hoa thuộc loài hoa phấn là hoa đỏ và hoa trắng.
F1 toàn hoa màu hồng, còn F2 có ti lệ : 1 hoa đò : 2 hoa hổng : 1 hoa trắng
Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trung gian giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1:2:1
Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thê thực vật - động vật và người.
Ví dụ: Ở cà chua các tính trạng quả đỏ nhẵn và thân cao là trội, còn quả vàng, có lông tơ và thân lùn là các tính trạng lắn; ở chuột lang các tính trạng lông đen, ngắn là trội, còn lông trắng, dài là lặn. Thông thường các tính trạng trọi là các tính trạng tốt, còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu. Một mục tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.
Để xác định được tương quan trội - lặn của một cặp tính trạng tương phản ờ vật cây trồng, người ta sử dụng phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen. Nếu cặp tính trạng thuần chủng tương phản ở P có tỉ lệ phân li kiểu hình F2 là 3 : 1 thi kiểu hình chiếm ti lệ 3/4 là tính trạng trội, còn kiểu hình có ti lệ 1/4 là tính trạng lặn.
Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra. trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất của vật nuôi, cây trồng, người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống.
Sơ đồ tư duy lai một cặp tính trạng tiếp theo:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.