Sinh 9 Bài 12: Cơ chế xác định giới tính | Giải Sinh lớp 9

3.9 K

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh 9 Bài 12: Cơ chế xác định giới tính, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập lớp 9.

Giải bài tập Sinh 9 Bài 12: Cơ chế xác định giới tính

Câu hỏi lý thuyết 1 trang 39 SGK Sinh học 9

Quan sát hình 12.2 và trả lời các câu hỏi trả lời các câu hỏi sau:

- Có mấy loại trứng và tinh trùng được tạo ra qua giảm phân.

- Sự thụ tinh giữ các loại tinh trùng mang NST giới tính nào với trứng để tạo hợp tử phát triển thành con trai hay con gái?

- Tại sao tỷ lệ con trai và con gái sơ sinh là xấp xỉ 1:1?

Trả lời:

- Bộ NST của người gồm 2n = 46 NST = 23 cặp tương đồng. Qua giảm phân tạo thành các giao tử đơn bội n = 23 NST gồm 22 NST thường + 1 NST giới tính

Qua giảm phân ở mẹ sinh ra một loại trứng 22A + X, còn ở bố cho ra 2 loại tinh trùng là 22A + Y; 22A + X

- Sự thụ tinh giữa tinh trùng mang X với trứng tạo thành hợp tử chứa XX sẽ phát triển thành con gái, còn tinh trùng  mang Y thụ tinh với trứng thì sẽ tạo thành hợp tử XY sẽ phát triển thành con trai.

- Tỉ lệ con trai: tỉ lệ con gái xấp xỉ 1:1 là do 2 loại tinh trùng mang X và mang Y tạo ra tỉ lệ ngang nhau, tham gia vào quá trình thụ tinh với xác suất ngang nhau. Tuy nhiên, tỉ lệ này cần được bảo đảm với các điều kiện các hợp tử mang XX và XY có sức sống ngang nhau, số lượng cá thể thống kê phải đủ lớn.

Bài 1 trang 41 SGK Sinh học 9: Nêu những điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST thường.

Trả lời:

 

Bài 2 trang 41 SGK Sinh học 9: Trình bày cơ chế sinh con trai, con gái ở người. Quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là đúng hay sai?

Trả lời:

- Cơ chế sinh con trai, con gái ở người:

Ở nam: sinh ra hai loại giao tử đực (tinh trùng) là tinh trùng mang NST X và tinh trùng mang NST Y.

Ở nữ: chỉ sinh ra một loại giao tử cái (trứng) mang NST X.

Hai loại tinh trùng kết hợp ngẫu nhiên với một loại trứng:

+ Nếu tinh trùng mang NST X kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XX, phát triển thành con gái.

+ Nếu tinh trùng mang NST Y kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XY, phát triển thành cơ thể con trai.

- Vậy sinh con trai hay con gái là do đàn ông.

Quan niệm cho rằng sinh con trai hay con gái là do phụ nữ là hoàn toàn không đúng.

Bài 3 trang 41 SGK Sinh học 9: Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1?

Trả lời:

Vì:

+ Đàn ông sinh ra hai loại tinh trùng mang NST X và Y với tỉ lệ ngang nhau và bằng 1 : 1.

+ 2 loại tinh trùng này tham gia thụ tinh với xác suất ngang nhau tạo ra hai loại tổ hợp XX và XY với tỷ lệ ngang nhau.

+ Hợp tử XX và XY có sức sống ngang nhau.

Bài 4 trang 41 SGK Sinh học 9: Tại sao người ta có thế điểu chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi? Điều đó có ý nghĩa gì trường thực tiễn?

Trả lời:

Người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi nhờ nắm được cơ chế chính xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hóa giới tính ở vật nuôi như hoocmon sinh dục, nhiệt độ, ánh sáng,…

Điều này giúp tăng năng suất trong chăn nuôi.

Bài 5 trang 41 SGK Sinh học 9

Ở những loài mà đực là giới dị giao tử thì trường hợp nào trong các trường hợp sau đây đảm bảo tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1:1?

a) Số giao tử đực bằng số giao tử cái.

b) Hai loại giao tử mang NST X và NST Y có số lượng tương đương.

c) Số cá thể đực và số cá thể cái trong loài vốn đã bằng nhau.

d) Sự thụ tinh của hai loại giao tử đực mang NST X và NST Y với trứng có số lượng tương đương.

Trả lời:

Ở những loài mà đực là giới dị giao tử để đảm bảo tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1:1 thì 

+ Hai loại giao tử mang NST X và NST Y có số lượng tương đương.

+ Sự thụ tinh của hai loại giao tử đực mang NST X và NST Y với trứng có số lượng tương đương.

Đáp án: b và d

Lý thuyết Bài 12: Cơ chế xác định giới tính

Cơ chế xác định giới tính

I. NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH

- Trong tế bào lưỡng bội của loài tồn tại 2 loại NST là: NST thường và NST giới tính.

- NST giới tính là loại NST có chứa gen quy định giới tính và các gen khác.

Nhiễm sắc thể (NST)

- Giữa NST thường và NST giới tính có sự khác nhau:

so sánh NST thường và NST giới tính

II. CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH

- Ở đa số loài giao phối, giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh, vì dụ như: ở người.

cơ chế xác định giới tính

- Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.

- Cơ thể mẹ giảm phân cho ra 1 loại trứng: mang NST 22A + X và 3 thể cực → giới đồng giao tử

- Cơ thể bố giảm phân cho ra 4 tinh trùng thuộc 2 loại là: NST 22A + X và NST 22A + Y → giới dị giao tử

- Giao tử X của mẹ kết hợp với giao tử (X và Y) của bố tạo ra hợp tử: XX (con gái) và XY (con trai) với tỷ lệ xấp xỉ 1 : 1 → cân bằng giới tính.

→ Tỉ lệ này nghiệm đúng khi số lượng cá thể đủ lớn và quá trình thụ tinh giữa các tinh trùng và trứng diễn ra hoàn toàn ngẫu nhiên.

Nghiên cứu trên người cho thấy tỉ lệ trai : gái khác nhau ở các giai đoạn: bào thai (1,14), 10 tuổi (1,01), tuổi già (0,91).

III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÂN HÓA GIỚI TÍNH

Sự phân hóa giới tính chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài:

+ Nhân tố bên trong: hoocmon sinh dục nếu tác động sớm có thể biến đổi giới tính...

+ Nhân tố bên ngoài: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng đều có thể làm thay đổi tỉ lệ giới tính.

- Người ta đã ứng dụng di truyền giới tính vào các lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là việc điều khiển tỉ lệ đực: cái trong lĩnh vực chăn nuôi.

VD: Ở loài rùa: trứng được ủ ở nhiệt độ < 280C sẽ nở thành con đực; trên 320C sẽ nở thành con cái.

Sơ đồ tư duy cơ chế xác định giới tính:

Nhiễm sắc thể giới tính

Nhiễm sắc thể giới tính. Giới tính ở nhiều loài phụ thuộc vào sự có mặt của cặp XX hoặc XY trong tế bào.

Trong các tế bào lưỡng bội (2n NST) của loài, bên cạnh các NST thường (kí hiệu chung là A) tồn tại thành từng cặp tương đồng Giống nhau ở cả hai giới tính, còn có một cặp NST giới tính tương đồng gọi là XX hoặc không tương đồng gọi là XY. Ví dụ: Trong tế bào lưỡng bội ở nguời có 22 cặp NST thường (44A) và một cặp NST giới tính XX ở nữ hoặc XY ở nam (hình 12.1)

Hình 12.1 Bộ NST ở người

NST giới tính mang gen quy định các tính trạng liên quan và không liên quan với giới tính. Vi dụ: Ở người NST Y mang gen SRY còn gọi là nhân tố xác định tinh hoàn, NST X mang gen lặn quy định máu khó đông.

Giới tính ở nhiều loài phụ thuộc vào sự có mặt của cặp XX hoặc XY trong tế bào. Ví dụ: Ờ người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây chua me... cặp NST giới tính của giống cái là XX, cùa giống đực là XY. Ở chim, ếch nhái, bò sát, bướm, dâu tây... cặp NST giới tính của giống đực là XX, cùa giống cái là XY.

Cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính

Cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.

Ở đa số loài giao phối, giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh, ví dụ như ờ người (hình 12.2).

Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.

Cơ chế chỉ cho một loại giao tử, ví dụ như nữ giới chỉ cho một loại trứng mang NST X, thuộc giới đồng giao tử. Cơ chế cho hai loại giao tử, ví dụ như nam giới cho hai loại tinh trùng (một mang NST X và một mang NST Y), thuộc giới dị giao tử.

Tỉ lệ con trai : con gái là xấp xỉ 1:1 nghiệm đúng trên số lượng cá thể đủ lớn và quá trình thụ tinh giữa các tinh trùng và trứng diễn ra hoàn toàn ngẫu nhiên.

Tuy vậy, những người nghiên cứu trên người cho biết tỉ lệ con trai : con gái trong giai đoạn bào thai là 114 : 100. Tỉ lệ đó là 105 : 100 vào lúc lọt lòng và 101 : 100 vào lúc 10 tuổi. Đến tuổi già thì số cụ bà nhiều hơn số cụ ông.

Sơ đồ tư duy cơ chế xác định giới tính:

 

Đánh giá

0

0 đánh giá