Sinh 9 Bài 9: Nguyên phân | Giải Sinh lớp 9

802

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh 9 Bài 9: Nguyên phân , chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập lớp 9.

Giải bài tập Sinh 9 Bài 9: Nguyên phân

Câu hỏi lý thuyết 1 trang 27 SGK Sinh học 9

Quan sát hình 9.2 và ghi vào bảng 9.1 về mức độ đóng xoắn, duỗi xoắn nhiều hay ít.

Bảng 9.1: Mức độ đóng, duỗi xoắn của NST qua các kì  

Hình thái NST

Kì trung gian

Kì đầu

Kì giữa

Kì sau

Kì cuối

Mức độ duỗi xoắn

 

 

 

 

 

Mức độ đóng xoắn

 

 

 

 

 

Trả lời:

Bảng 9.1: Mức độ đóng, duỗi xoắn của NST qua các kì  

Hình thái NST

Kì trung gian

Kì đầu

Kì giữa

Kì sau

Kì cuối

Mức độ duỗi xoắn

Nhiều nhất

 Không

  Không

Ít 

Nhiều

Mức độ đóng xoắn

  Không

Ít

Cực đại

 Không 

  Không

 
Câu hỏi lý thuyết 2 trang 28 SGK Sinh học 9

Dựa vào những thông tin nêu trên, hãy điền nội dung thích hợp vào bảng 9.2

Bảng 9.2: Những diễn biến cơ bản của NST ở các kì của nguyên phân

Các kì

Những diễn biến cơ bản của NST

Kì đầu

 

Kì giữa

 

Kì sau

 

Kì cuối

 

Trả lời:

Bảng 9.2: Những diễn biến cơ bản của NST ở các kì của nguyên phân

Câu hỏi 1 trang 30 SGK Sinh học 9
Những biến đổi hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng và duỗi xoắn điển hình ở các kì nào? Tại sao nói sự đóng và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì?

Trả lời:

+ Sự biến đổi hình thái điển hình của NST được biểu hiện qua các kì:

- Kì trung gian: NST duỗi xoắn hoàn toàn (dạng sợi mảnh), tự nhân đôi tạo thành NST kép gồm 2 cromatit.

- Kì giữa: NST co xoắn cực đại (thành hình dạng đặc trưng)

+ NST biến đổi hình thái theo từng kì của chu kì tế bào. Những biến đổi về hình thái của NST lặp đi lặp lại theo chu kì của tế bào

Vì vậy sự đóng xoắn và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì.

Câu hỏi 2 trang 30 SGK Sinh học 9

Sự nhân đôi của NST diễn ra ở kì nào của chu kì tế bào?

a) Kì đầu

b) Kì giữa

c) Kì sau

d) Kì trung gian

Trả lời:

Đáp án D: NST tiến hành nhân đôi ở kì trung gian

Câu hỏi 3 trang 30 SGK Sinh học 9: Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân?

Trả lời:

 

Kết quả của nguyên phân là từ một tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con có bộ NST giống nhau và giống hệt bộ NST của tế bào mẹ (2n NST)

Câu hỏi 4 trang 30 SGK Sinh học 9

Ý nghĩa cơ bản của quá trình nguyên phân là gì?

a) Sự phân chia đồng đều chất nhân tế bào cho hai tế bào con

b) Sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho 2 tế bào con

c) Sự phân chia đồng đều các crômatit về hai tế bào con

d) Sự phân chia đồng đều tế bào chất của hai tế bào mẹ cho hai tế bào con 

Trả lời:

Quá trình nguyên phân thực chất là sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho hai tế bào con

Đáp án B

Câu hỏi 5 trang 30 SGK Sinh học 9

Ở ruồi giấm 2n= 8. Một tế bào ruồi giấm đang ở kì sau của quá trình nguyên phân. Số NST đó bằng bao nhiêu trong các trường hợp sau?

a) 4             b) 8                 c) 16                   d) 32

Trả lời:

Đáp án: C

Ở kì trung gian, NST tự nhân đôi => Khi bước vào quá trình nguyên phân, tế bào ruồi giấm có bộ NST kép: 2n = 8 NST kép (16 crômatit)

Ở kì đầu và kì giữa NST của ruồi giấm đều ở trạng thái NST kép

Ở kì sau của quá trình nguyên phân hai crômatit của các NST kép tách nhau ra và di chuyển về hai cực của tế bào nên trong tế bào có 16 NST

Lý thuyết Bài 9: Nguyên phân

Nguyên phân

I. BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI NHIỄM SẮC THỂ TRONG CHU KÌ TẾ BÀO

- Một chu kì tế bào bao gồm: kì trung gian và thời gian phân bào hay nguyên phân.

- Nguyên phân gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa. kì sau, kì cuối.

- Mỗi NST thường giữ vững cấu trúc riêng biệt của nó và duy trì liên tục qua các thế hệ.

- NST sẽ biến đổi hình thái qua các kì của chu kì tế bào:

chu kì tế bào

- NST duỗi xoắn nhiều nhất ở kì trung gian, đóng xoắn cực đại ở kì giữa nguyên phân.

II. NHỮNG DIỄN BIẾN CƠ BẢN CỦA NST TRONG QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN

- Nguyên phân (phân bào nguyên nhiễm) là quá trình phân chia của tế bào nhân thực trong đó NST trong nhân tế bào được chia ra làm hai phần giống nhau và giống với tế bào mẹ, diễn ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai.

- Kì trung gian là thời kì sinh trưởng của tế bào, NST ở dạng dài sợi đơn duỗi xoắn và diễn ra sự nhân đôi. Kết thúc kì trung gian, tế bào tiến hành phân bào nguyên nhiễm (nguyên phân).

- Nguyên phân trải qua 2 giai đoạn là phân chia nhân và phân chia tế bào chất. Trong đó, phân chia nhân được chia thành 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.

- Diễn biến của từng kì trong quá trình nguyên phân: 

nguyên phân

- Kết quả: kết thúc quá trình nguyên phân từ 1 tế bào mẹ có bộ NST 2n → 2 tế bào con giống nhau và giống tế bào mẹ có bộ NST 2n.

III. Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN PHÂN

- Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể.

- Duy trì sự ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể. 

- Nguyên phân là cơ sở của hình thức sinh sản vô tính của sinh vật.

Biến đổi hình thái nhiễm sắc thể trong chu kì tế bào

Cơ thể lớn lên nhờ quá trình phân bào. Vòng đời cùa mỗi tế bào có khả năng phân bào gồm kì trung gian và thời gian phân bào nguyên nhiễm hay gọi tắt là kì nguyên phân (hình 9.1). Sự lặp lại vòng đời này gọi là chu kì tế bào. Quá trình nguyên phân bao gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối. Kết thúc quá trình phân bào là sự phân chia chất tế bào.

NST còn được gọi là thể nhiễm màu vì nó dễ bắt màu bằng dung dịch thuốc nhuộm kiềm tính. Mỗi NST thường giữ vững cấu trúc riêng biệt của nó và duy trì liên tục qua các thế hệ tế bào. Những biến đổi hình thái của NST diễn ra qua các kì của chu kì tế bào (hình 9.2).

Bảng 9.2 Mức độ đóng, xoắn của NST qua các kì

Những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân

Trong quá trình phân bào có những diễn biến cơ bàn sau đây: Khi bước vào kì đầu của quá trình nguyên phân, thoi phân bào nối liền hia cực tế bào. Thoi phân bào có vai trò quan trọng đối với sự vận động của NST trong quá trình phân bào và nó tan biến khi sự phân chia nhân kết thúc.

Màng nhân và nhân con bị tiêu biến khi nguyên phân diễn ra và chúng lại được tái hiện ở thời điếm cuối cùa sự phân chia nhân.

Khi bước vào nguyên phân, các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn, có hình thái rõ rệt và tâm động đính vào các sợi tơ của thoi phân bào. Sau đó. chúng tiếp tục đóng xoắn cho tới khi đỏng xoắn cực đại và tập trung thành một hàne ở mặt phầng xích đạo của thoi phân bào. Tiếp theo, 2 crômatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn rồi phân li vể 2 cực nhờ sự co rút của sợi tơ thuộc thoi phân bào. Khi di chuyển tới 2 cực, các NST dãn xoắn, dài ra ờ dạng sợi mảnh. Sau đó lại bắt đầu một chu kì mới của tế bào.

Kết quà của nguyên phân là tò một tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con có bộ NST giống như bộ NST của tế bào mẹ (2n NST).

Ý nghĩa của nguvên phân

Ý nghĩa của nguvên phân. Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào.

Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào. Cơ thể đa bào lớn lên thông qua quá trình nguyên phân.

Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thê và qua các thế hệ cơ thể ở những loài sinh sàn vô tính.

Sinh trưởng của các mô và cơ quan trong cơ thể đa bào nhờ chủ yếu vào sự tăng số lượng tế bào qua quá trình nguyên phân. Khi mô hay quan đạt khối lượng tới hạn thì ngừng sinh trường, lúc này nguyên phân bị ức chế.

Sơ đồ tư duy Nguyên phân:

 

Đánh giá

0

0 đánh giá