Sinh 9 Bài 8: Nhiễm sắc thể | Giải Sinh lớp 9

747

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh 9 Bài 8: Nhiễm sắc thể , chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập lớp 9.

Giải bài tập Sinh 9 Bài 8: Nhiễm sắc thể

Câu hỏi lý thuyết 1,2 trang 24 SGK Sinh học 9
- Nghiên cứu bảng 8 và cho biết số lượng NST trong bộ lưỡng bội có phản ánh trình độ tiến hóa của loài hay không?

- Quan sát hình 8.2 và mô tả bộ NST của ruồi giấm về số lượng và hình dạng.

Trả lời:

+Số lượng NST trong bộ lưỡng bội không phản ánh trình độ tiến hóa của loài. Ta có thể thấy bằng cách so sánh số lượng NSTcủa người so với các loài còn lại.

Ví dụ: người 2n= 46 NST trong khi đó tinh tinh 2n=48, gà 2n=78...

+ Bộ NST của ruồi giấm được xếp thành 4 cặp có 8 NST: trong đó có 2 cặp hình chữ V, 1 cặp hình hạt, 1 cặp NST giới tính hình que (XX) ở con cái hay một chiếc hình que, một chiếc hình móc (XY) ở con đực.

Câu hỏi lý thuyết 3 trang 25 SGK Sinh học 9

Quan sát hình 8.5 và cho biết các số 1 và 2 chỉ những thành phần cấu trúc nào của NST

Trả lời:

Hình 8.5 mô tả cấu trúc của nhiễm sắc thể đang ở kì giữa của quá trình phân bào

- Số 1: Hai nhiễm sắc tử chị em hay hai crômatit được sinh ra do quá trình tự nhân đôi,

- Số 2: Tâm động còn gọi là eo thứ nhất.  

Bài 1 trang 26 SGK Sinh học 9 Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và NST đơn bội.

Trả lời:

* Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng xác định.

+ Số lượng NST của một số loài

Người            2n= 46; n=23

Tinh tinh        2n=48;  n= 24

Gà                 2n=78;  n= 39

Đậu Hà Lan    2n=14;  n=7

Ngô               2n=20;  n=10

+ Hình dạng đặc trưng như hình hạt, hình que và chữ V

* Trong tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng cặp tương đồng. Bộ NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là lưỡng bội, kí hiệu 2n NST. Bộ NST trong giao tử chỉ chứa mỗi NST của cặp tương đồng được gọi là đơn bội, kí hiệu n NST.

Bài 2 trang 26 SGK Sinh học 9 Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của quá trình phân chia tế bào? Mô tả cấu trúc đó.
Trả lời:

Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa của quá trình phân chia tế bào

Mô tả cấu trúc:

- Cấu trúc của NST ở kì giữa gồm hai nhiễm sắc tử chị em (crômatit) gắn với nhau ở tâm động (eo thứ nhất).

- Tâm động là điểm đính NST vào sợi tơ vô sắc trong bộ thoi phân bào. Nhờ đó, khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào, NST di chuyển về các cực của tế bào.

Bài 3 trang 22 SGK Sinh học 9: Nêu vai trò của NST đổi với sự di truyền các tính trạng.

Trả lời:

NST là cấu trúc mang gen và có khả năng tự nhân đôi được, nhờ đó các gen quy định các tính trạng được sao chép và di truyền lại qua các thế hệ cơ thể trong quá trình phân bào → Di truyền các tính trạng cho thế hệ sau.

Lý thuyết Bài 8: Nhiễm sắc thể

Nhiễm sắc thể

I. TÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA BỘ NHIỄM SẮC THỂ (NST)

- Nhiễm sắc thể (NST) là vật thể tồn tại trong nhân tế bào, bắt màu thuốc nhuộm kiềm tính, do vật chất di truyền tập trung lại thành những sợi ngắn và có số lượng, hình dạng kích thước đặc trưng cho mỗi loài.

- Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xoma), nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng giống nhau về hình thái và kích thước, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ → các gen trên cặp NST cũng tồn tại thành từng cặp.

cặp NST tương đồng

- Bộ NST trong tế bào chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội (2n), bộ NST trong giao tử chỉ chứa một NST của mỗi cặp tương đồng được gọi là bộ NST đơn bội (n).

- Ở các loài đơn tính có sự khác nhau về một cặp NST giới tính giữa hai giới đực cái.

- Đa số các loài có kí hiệu cặp NST giới tính ở giới cái là XX, giới đực là XY.

- Một số trường hợp khác: châu chấu: giới cái XX, giới đực OX; chim, tằm: cái XY, đực XX

- Mỗi loài có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình dạng và cấu trúc NST.

II. CẤU TRÚC CỦA NST

- Hình dạng và cấu trúc siêu hiển vi của NST được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ở kì giữa của quá trình phân chia tế bào. Vì ở kì giữa NST co ngắn cực đại và có chiều dài từ 0,5 - 50 μm, đường kính 0,2 – 2 μm giúp ta có thể quan sát NST một cách rõ nhất.

- Cấu trúc NST: ở kì giữa NST tồn tại thành từng cặp, mỗi NST kép gồm 2 nhiễm sắc tử chị em (cromatit) gắn với nhau ở tâm động, chia nó thành 2 cánh.

cấu trúc của NST

+ Tâm động có vai trò: là vị trí liên kết của thoi vô sắc với NST, đảm bảo NST di chuyển về các cực của tế bào trong quá trình phân bào.

+ Mỗi cromatit gồm: 1 phân tử ADN và prôtêin histon.

+ Vùng đầu mút có tác dụng bảo vệ NST và giúp các NST không dính vào nhau.

III. CHỨC NĂNG CỦA NHIỄM SẮC THỂ

- NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN có vai trò quan trọng đối với sự di truyền:

+ Việc tập hợp ADN thành NST có vai trò lưu giữ, bảo quản thông tin di truyền trong tế bào.

+ Sự tự sao của ADN đưa đến sự nhân đôi của NST, nhờ đó các gen qui định tính trạng được di truyền qua các thế hệ.

Tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể

Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), nhiễm sắc thể (NST) tồn tại thành từng cặp tương đồng (giống nhau vể hình thái, kích thước). Trong cặp NST tương đồng, một NST có nguồn gốc từ bố, một NST có nguồn gốc từ mẹ.

Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), nhiễm sắc thể (NST) tồn tại thành từng cặp tương đồng (giống nhau vể hình thái, kích thước). Trong cặp NST tương đồng, một NST có nguồn gốc từ bố, một NST có nguồn gốc từ mẹ.

Do đó, các gen trên NST cũng tổn tại thành từng cặp tương ứng (hình 8.1). Bộ NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội, được kí hiệu là 2n NST Bộ NST trung giao tử chỉ chứa một NST của mỗi cặp tương đồng được gọi là bộ NST đơn bội, kí hiệu là n NST.

                                    

Ngoài ra, ở những loài đồng tính, có sự khác nhau giữa cá thể đực và cá thể cái ở một cặp NST giới tính được kí hiệu tương đồng là XX và XY.

Tế bào của mồi loài sinh vật có một bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng (bảng 8 và hình 8.2).

        Bảng 8. Số lượng NST của một sô loài

Hình 8.2  

 Tùy theo mức độ duỗi và đóng xoắn mà chiều dài của NST khác nhau ở các kì của quá trình phân chia tế bào. Tại kì giữa, NST co ngắn cực đại và có chiều dài từ 0,5 đến 50 μm, đường kính từ 0,2 đến 2 μm (1 μm = 10-3 mm), đồng thời có hình dạng đặc trưng như hình hạt, hình que hoặc chữ V.

Cấu trúc nhiễm sắc thể

Cấu trúc nhiễm sắc thể. Cấu trúc hiển vi của NST thường được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ờ kì giữa hình 8.4 và 8.5)

Cấu trúc hiển vi của NST thường được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ờ kì giữa hình 8.4 và 8.5).

Ở  kì này, NST gồm hai nhiễm sắc từ chị em (crômatit) gắn với nhau ờ tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành hai cánh. Tâm động là điểm đính NST vào sợi tơ vô sắc trong thoi phân bào. Nhờ đó, khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào. NST di chuyển về các cực của tế bào. Một sổ NST còn có eo thứ hai.

   

Mỗi crômatit bao gồm chủ yếu một phân tử ADN (axit đêôxiribônuclêic) và prôtêin loại histôn.

Chức năng của nhiễm sắc thể

NST là cấu trúc mang gen có bán chất là ADN, chính nhờ sự tự sao của ADN đưa (lén sự tụ nhăn đồi của NST, nhờ đó các gen quy định tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và có tỉ lệ)

NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN có vai trò quan trọng đối với sự di truyền:

- Việc tập hợp ADN thành NST có vai trò lưu giữ, bảo quản thông tin di truyền trong tế bào.

- Sự tự sao của ADN đưa đến sự nhân đôi của NST, nhờ đó các gen qui định tính trạng được di truyền qua các thế hệ.

Sơ đồ tư duy Nhiễm sắc thể (NST):

 

Đánh giá

0

0 đánh giá