Sinh 9 Bài 11: Phát sinh giao tử và thụ tinh | Giải Sinh lớp 9

680

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh 9 Bài 11: Phát sinh giao tử và thụ tinh , chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập lớp 9.

Giải bài tập Sinh 9 Bài 11: Phát sinh giao tử và thụ tinh

Câu hỏi lý thuyết 1 trang 35 SGK Sinh học 9: Tại sao sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và giao tử cái lại tạo được các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc?

Trả lời:

- Trong mỗi giao tử đực và cái đều chứa bộ NST đơn bội (n) tức các NST tồn tại riêng lẻ. 

- Trong thụ tinh sự tổ hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử ở bố và mẹ → tái tổ hợp lại bộ NST lưỡng bội của loài, NST trong hợp tử được tổ hợp sẽ tồn tại thành từng cặp tương đồng (gồm 2 chiếc có cấu trúc và kích thước như nhau, trừ cặp NST giới tính ở giới dị giao) một có nguồn gốc từ bố 1 có nguồn gốc từ mẹ (khác nhau về nguồn gốc ở bố và ở mẹ) 

=> Sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và giao tử cái tạo được các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc

Bài 1 trang 36 SGK Sinh học 9: Trình bày quá trình phát sinh giao tử ở động vật.

Trả lời:

Quá trình phát sinh giao tử ở động vật:

* Phát sinh giao tử đực:

Trong quá trình phát sinh giao tử đực, các tế bào mầm nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo nhiều tinh nguyên bào (2n). Sự tạo tinh bắt đầu khi tinh nguyên bào phát triển thành tinh bào bậc 1 (2n). Tế bào này giảm phân, lần phân bào thứ nhất tạo ra hai tinh bào bậc 2 (n), lần phân bào thứ hai tạo ra bốn tinh tử (n). Các tinh tử phát triển thành các tinh trùng.

* Phát sinh giao tử cái

Trong quá trình phát sinh giao tử cái, các tế bào mầm cũng nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều noãn nguyên bào (2n). Noãn nguyên bào phát triển thành noãn nguyên bào bậc 1 (2n). Tế bào này giảm phân, lần phân bào thứ nhất tạo ra một tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ nhất (n) và một tế bào có kích thước lớn gọi là noãn bào bậc 2 (n), lần phân bào thứ hai cũng tạo ra một tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ hai (n) và một tế bào khá lớn gọi là trứng (n). Sau này chỉ có trứng trực tiếp thụ tinh với tinh trùng.

Bài 2 trang 36 SGK Sinh học 9: Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính lại được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể.

Trả lời:

Nhờ có quá trình giảm phân, giao tử được hình thành mang bộ NST đơn bội (n NST). Qua quá trình thụ tinh giữa giao tử đực và giao tử cái, bộ NST lưỡng bội (2n NST) được phục hồi.

Vì vậy, sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.

Bài 3 trang 36 SGK Sinh học 9: Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở những loài sinh sản hữu tính được giải thích trên cơ sở tế bào học nào?

Trả lời:

Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở những loài sinh sản hữu tính được giải thích do sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.

- Giảm phân đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST và sự kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau.

- Sự tổ hợp lại các gen vốn có của tổ tiên, bố mẹ trong thụ tinh làm xuất hiện tính trạng đã có hoặc chưa có ở các thế hệ trước.

Bài 4 trang 36 SGK Sinh học 9

Sự kiện quan trọng nhất trong quá trình thụ tinh là gì trong các sự kiện sau đây?

a) Sự kết hợp theo nguyên tắc: một giao tử đực với một giao tử cái
b) Sự kết hợp nhân của hai giao tử đơn bội
c) Sự tổ hợp bộ NST của giao tử đực và giao tử cái
d) Sự tạo thành hợp tử

Trả lời:

Sự kiện quan trọng nhất trong quá trình thụ tinh là sự tổ hợp bộ NST của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử có bộ NST lưỡng bội đặc trưng cho loài 

Đáp án:      

Bài 5 trang 36 SGK Sinh học 9: Khi giảm phân và thụ tinh trong tế bào của một loài giao phối, xét hai cặp NST tương đồng kí hiệu là Aa và Bb thì khi giảm phân và thụ tinh sẽ cho ra các tổ hợp NST nào trong các giao tử và các hợp tử?

Trả lời:

- Khi giảm phân sẽ có sự phân chia ngẫu nhiên của các NST trong cặp NST tương đồng về các tế bào con (các giao tử). Ở đây ta có 2 cặp gen dị hợp nên số giao tử mà mỗi loại có thể tạo ra là 2² = 4 loại. Bốn loại giao tử đó sẽ là: AB, Ab, aB và ab.

- Khi tái tổ hợp để hình thành hợp tử cũng có sự tái tổ hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử nên số hợp tử được hình thành sẽ là 4 x 4 = 16.

Kiểu gen:

1 AABB : 2 AABb : 2 AaBB : 4 AaBb : 2 Aabb : 1AAbb: 1 aaBB : 1aaBb : 1 aabb.

Lý thuyết Bài 11: Phát sinh giao tử và thụ tinh

Phát sinh giao tử và thụ tinh

I. SỰ PHÁT SINH GIAO TỬ

- Giao tử là tế bào sinh dục có chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) được hình thành từ quá trình giảm phân của tế bào sinh giao tử (2n) có khả năng thụ tinh tạo ra hợp tử.

- Sự hình thành giao tử ở thực vật và động vật khác nhau.

- Quá trình phát sinh giao tử cái (trứng) và giao tử đực (tinh trùng) ở động vật:

phát sinh giao tử

Sự phát sinh giao tử đực và cái có sự giống và khác nhau:

+ Giống nhau:

- Các tế bào mầm đều thực hiện nguyên phân liên tiếp nhiều lần

- Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 đều thực hiện giảm phân để tạo giao tử

+ Khác nhau:

so sánh phát sinh giao tử đực và cái

II. THỤ TINH

- Khái niệm: thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực và một giao tử cái để tạo thành hợp tử.

thụ tinh

- Bản chất: là sự kết hợp của hai bộ phận nhân đơn bội (n) trong giao tử tạo ra bộ nhân lưỡng bội (2n) có nguồn gốc từ bố mẹ ở hợp tử.

III. Ý NGHĨA CỦA GIẢM PHÂN VÀ THỤ TINH

- Giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc và sự kết hợp trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp khác nhau → Tạo nguồn biến dị tổ hợp cho chọn giống và tiến hóa.

- Thụ tinh khôi phục lại bộ NST lưỡng bội của loài → Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng qua các thế hệ cơ thể.

- Do đó, người ta thường dùng phương pháp lai hữu tính để tạo ra nhiều biến dị tổ hợp nhằm phục vụ cho công tác chọn giống.

Sự phát sinh giao tử

Trong quá trình phát sinh giao từ cái, các tế bào mầm cũng nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều noãn nguyên bào.

Các tế bào con được tạo thành qua giảm phân sẽ phát triến thành các giao tử sự hình thanh giao tử  đực và giao tử cái có sự khác nhau. Sự hình thành giao tử ở đọng vật khác với ở  thực vật. Quá trình phát sinh giao tử cái (trứng) và giao tử đực (tinh trùng) ở động vật được phác hoạ ờ hình 11.

Trong quá trình phát sinh giao tử đực, các tể bào mầm nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều tinh nguyên bào. Sự tạo tinh bắt đầu khi tinh nguyên bào hình thành. Tế bào này giảm phân, lần phân bào I tạo ra 2 tinh bào bậc 2, lần phân bào II tạo ra 4 tế bào con, từ đó phát triển thành 4 tinh trùng.

Trong quá trình phát sinh giao từ cái, các tế bào mầm cũng nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều noãn nguyên bào. Noãn nguyên bào phát triển thành noãn bậc 1. Tế bào này giảm phân, lần phân bào I tạo ra một tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ nhất và một tế bào có kích thước lớn gọi là noãn bào bậc 2, lần phân bào II cũng tạo một tế bào khá lớn gọi là trứng. Sau này chỉ có trứng thụ tinh với tinh trùng.

Thụ tinh

Thụ tinh là sự kết hợp giữa một giao tử đực với một giao từ cái (hay giừa một tinh trùng với một tế bào trứng) tạo thành hợp tử

Thụ tinh là sự kết hợp giữa một giao tử đực với một giao tử cái (hay giữa một tinh trùng với một tế bào trứng) tạo thành hợp tử (hình 11).

Thực chất của sự thụ tinh là sự kết hợp 2 bộ nhân đơn bội hay tổ hợp 2 bộ NST của 2 giao tử đực và cái, tạo thành bộ nhân lưỡng bội ở hợp từ.

Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh

Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh. Nhờ có giảm phân, giao từ được tạo thành mang bộ NST đơn bội.

Nhờ có giảm phân, giao từ được tạo thành mang bộ NST đơn bội. Qua thụ tinh giữa giao tử đực và giao tử cái, bộ NST lưỡng bội được phục hồi.

Như vậy, sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo duy trì ổn định NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.

Mặt khác, giảm phân đã tạo ra nhiều loại giao từ khác nhau về nguồn gốc NST và sự kết hợp ngẫu nhiên cúa các loại giao tử trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau. Đây là nguyên nhân chú yếu làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp phong phú ở những loài sinh sản hữu tính, tạo nguồn nguyên liệu tiến hoá và chọn giống. Do đó, người ta thường dùng phương pháp lai hữu tính để tạo ra nhiều biến dị tổ hợp nhằm phục vụ cho công tác chọn giống.

Sơ đồ tư duy phát sinh giao tử và thụ tinh:

Đánh giá

0

0 đánh giá