Sinh 9 Bài 5: Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo) | Giải Sinh lớp 9

607

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh 9 Bài 5: Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo) , chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập lớp 9.

Giải bài tập Sinh 9 Bài 5: Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo)

Câu hỏi thảo luận số 1 trang 17 SGK Sinh học 9

Quan sát hình 5 và:

- Giải thích tại sao ở F2 lại có 16 hợp tử.
- Điền nội dung phù hợp vào bảng 5.

Bảng 5 : Phân tích kết quả lai hai cặp tính trạng

 

Vàng trơn

Vàng nhăn

Hạt xanh trơn

Hạt xanh nhăn

Tỉ lệ mỗi kiểu gen ở F2

 

 

 

 

Tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F2

 

 

 

 

Trả lời:

Vì F1 có kiểu gen AaBb => khi lai F1 x F1 thì 1 bên cho 4 giao tử đực (AB, ab, Ab, aB) và 1 bên cho 4 giao tử cái (Ab, AB, ab, aB)

=> mỗi bên cho 4 giao tử => 4x4 = 16 tổ hợp

Bảng 5: Phân tích kết quả lai hai cặp tính trạng

 

Vàng trơn

Vàng nhăn

Xanh trơn

Xanh nhăn

Tỉ lệ mỗi kiểu gen ở F2

9A_B_

3A_bb

3aaB_

1 aabb

Tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F2

9

3

3

1

 
Bài 1 trang 19 SGK Sinh học lớp 9 : Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của mình như thế nào?

Trả lời:

Menden cho rằng mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tố di truyền (cặp gen) quy định. Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử dẫn đến sự phân li độc lập của các tính trạng.

- Cụ thể, cơ thể có kiểu gen AABB cho 1 loại giao tử AB, tương tự kiểu gen aabb cho 1 loại giao tử ab. Sự kết hợp của hai loại giao tử này tạo ra cơ thể lai F1 có kiểu gen AaBb.

- Khi cơ thể F1 hình thành giao tử, do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng đã tạo ra 4 loại giao tử AB, Ab, aB, ab với tỉ lệ ngang nhau.

Sau đó các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) được tổ hợp tự do với nhau trong thụ tinh dẫn đến phát sinh các biến dị tổ hợp

Bài 2 trang 19 SGK Sinh học 9 : Nêu nội dung của quy luật phân li độc lập.

Trả lời:

Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.

Bài 3 trang 19 SGK Sinh học 9 : Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì đối với chọn giống và tiến hoá? Tại sao ở các loài sinh sản giao phối, biến dị lại phong phú hơn nhiều so với những loài sinh sản vô tính?

Trả lời:

- Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đối với chọn giống và tiến hóa.

- Ở các loài sinh sản giao phối, biến dị phong phú hơn nhiều so với những loài vô tính

Vì sự phân li độc lập của các cặp gen trong quá trình phát sinh giao tử sẽ tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau.

Hai cơ thể có kiểu gen khác nhau tiến hành giao phối sẽ dẫn đến sự tổ hợp tự do của các loại giao tử khác nhau và phát sinh ra nhiều biến dị tổ hợp

Ở loài sinh sản vô tính con cái có kiểu gen và kiểu hình giống mẹ, nên không xuất hiện các biến dị 

Bài 4 trang 19 SGK Sinh học 9

Ở người, gen A quy định tóc xoăn, gen a quy định tóc thẳng, gen B quy định mắt đen, gen b quy định mắt xanh. Các gen này phân li độc lập với nhau.

Bố có tóc thẳng, mắt xanh. Hãy chọn người mẹ có kiểu gen phù hợp trong các trường hợp sau để con sinh ra đều có mắt đen tóc xoăn?

a) AaBb

b) AaBB

c) AABb

d) AABB

Trả lời:

Chọn đáp án d

Vì:

Bố có tóc thẳng, mắt xanh => kiểu gen aabb
=> mẹ không được cho giao tử ab, aB, Ab vì nếu mẹ có giao tử các loại giao tử đó thì con sinh ra không thể 100%  mắt đen tóc xoăn

=> mẹ có kiểu gen AABB

Sơ đồ lai:

Lý thuyết Bài 5: Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo)

Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo)

I. MENDEN GIẢI THÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

- Ta có tỷ lệ phân li của từng cặp tính trạng ở F2 là:

+ Vàng : Xanh ≈ 3 : 1

+ Xanh : Nhăn ≈ 3 : 1 

- Từ kết quả thí nghiệm trên Menden cho rằng mỗi cặp tính trạng do một nhân tố di truyền quy định.

- Ông quy ước:

+ A: hạt vàng; a: hạt xanh

+ B: vỏ trơn; b: vỏ nhăn

KG vàng trơn thuần chủng là AABB, kiểu gen xanh nhăn thuần chủng là aabb.

- Kết quả thí nghiệm được giải thích bằng sơ đồ:

Lai hai cặp tính trạng của Menden 2

- F1 × F1: AaBb x AaBb

+ AaBb mỗi bên cho 4 giao tử: AB, ab, Ab, aB

F2 có 4 × 4 = 16 hợp tử.

- Phân tích kết quả lai hai cặp tính trạng:

kết quả lai hai cặp tính trạng của menden 2

→ Quy luật phân li độc lập: các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.

II.  Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP

- Trên thí nghiệm của Menđen đã xuất hiện các biến dị tổ hợp đó là xanh, trơn và vàng, nhăn. Do sự phân li và tổ hợp tự do các cặp nhân tố di truyền của P tạo ra các KG khác P như AAbb, aaBB, Aabb, aaBb.

- Các loài sinh sản hữu tính trong tự nhiên có thể tạo ra nhiều biến dị tổ hợp hơn thế vì: các loài sinh vật trong tự nhiên có rất nhiều gen và thường tồn tại ở trạng thái dị hợp tử → sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra vô số KG và KH ở đời con cháu.

- Ý nghĩa quan trọng của quy luật phân li độc lập: giải thích được 1 trong những nguyên nhân làm xuất hiện biến dị tổ hợp do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen.

- Biến dị tổ hợp có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hóa. 

Menđen giải thích kết quả thí nghiệm sự phân li của các cặp tính trạng

Những phân tích kết quả thí nghiệm đã xác định tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng đều là 3 : 1 (3 hạt vàng : 1 hạt xanh ; 3 hạt trơn : 1 hạt nhăn). Từ đó, Menđen cho rằng mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định. Ông dùng các chữ cái để kí hiệu cho các cặp nhân tố di truyền như sau :

- A quy định hạt vàng

- a quy định hạt xanh

- B quy định vỏ trơn

- b quy định vỏ nhãn

Qua đó ta thấy, cơ thể mang kiểu gen AABB qua quá trình phát sinh giao tử cho 1 loại giao tử AB; cũng tương tự cơ thể mang kiểu gen aabb cho 1 loại giao tử ab.

Sự kết hợp của 2 loại giao tử này trong thụ tinh tạo ra cơ thể lai F1 có kiểu gen là AaBb. Khi cơ thể lai F1 hình thành giao tử, do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng (khả năng tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng (khả năng tổ hợp tự do giữa A và a với B và b là như nhau) đã tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là AB, Ab, aB và ab.

Bảng phân tích kết quả của lai hai cặp tính trạng

Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập

Quy luật phân li độc lập đã chỉ ra một trong những nguyên nhân làm xuất hiện những biến dị tổ hợp vô cùng phong phú ở các loài sinh vật giao phối. Loại biến dị này là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đôi với chọn giống và tiến hoá.

Trong thí nghiệm của Menđen, sự xuất hiện các biến dị tố hợp là hạt vàng, nhăn và hạt xanh, trơn ở F2 là kết quả của sự tổ hợp lại các cặp nhân tô di truyền (các cặp gen tương ứng) của P qua các quá trình phát sinh giao từ và thụ tinh đã hình thành các kiểu gen khảc kiểu gen của P như AAbb, Aabb, aaBB, aaBb.

Thí nghiệm của Menđen ờ trên chỉ mới đề cập tới sự di truyền của hai cặp tính trạng do 2 cặp gen tương ứng chi phối. Trên thực tế, ở các sinh vật bậc cao, kiểu gen có rất nhiều gen và các gen này thường tồn tại ở thể dị hợp, do đó sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra số loại tổ hợp về kiểu gen và kiểu hình ở đời con cháu là cực kì lớn.

Quy luật phân li độc lập đã chỉ ra một trong những nguyên nhân làm xuất hiện những biến dị tổ hợp vô cùng phong phú ở các loài sinh vật giao phối. Loại biến dị này là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đôi với chọn giống và tiến hoá.

Sơ đồ tư duy lai hai cặp tính trạng tiếp theo:

Đánh giá

0

0 đánh giá