SBT Ngữ Văn 8 Bài tập Tiếng việt trang 18, 19, 20 (Cánh diều)

381

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu lời giải Giải SBT Ngữ Văn 8 Bài tập Tiếng việt trang 18, 19, 20 (Cánh diều) hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi SBT Ngữ văn 8 từ đó học tốt môn Ngữ văn 8.

SBT Ngữ Văn 8 Bài tập Tiếng việt trang 18, 19, 20 (Cánh diều)

Bài tập tiếng Việt trang 18, 19, 20

Câu 1 trang 18 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Bài tập 1, SGK) Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu dưới đây Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó.

a)

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

(Bà Huyện Thanh Quan)

b)

Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,

Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.

(Trần Tế Xương)

c)

Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;

Củi một cành khô lạc mấy dòng.

(Huy Cận)

d)

Đã tan tác những bóng thù hắc ám

Đã sáng lại trời thu tháng Tám

(Tố Hữu)

Trả lời:

a) - Biện pháp tu từ đảo ngữ: Lom khom dưới núi; Lác đác bên sông

- Tác dụng: Nhấn mạnh cuộc sống mưu sinh, bươn trải của người dân và khung cảnh thưa thớt, vắng vẻ, tiêu điều nơi chân đèo Ngang.

b) - Biện pháp tu từ đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử; ậm ọe quan trường

- Tác dụng: nhấn mạnh vẻ ngoài cẩu thả, nhếch nhác; tác phong rệu rạo, biếng nhác của những vị quan hiền tài và sĩ tử tri thức của đất nước trong giai đoạn đó. Từ đó châm biếm tình cảnh đất nước bệ rạc, giả dối ngay trong chính kì thi quan trọng như vậy.

c) - Biện pháp đảo ngữ: Củi một cành khô

- Tác dụng: nhấn mạnh thân phận nhỏ bé, vô định, yếu ớt của kiếp người trong cuộc sống.

d) - Biện pháp điệp ngữ: Đã

- Tác dụng: nhấn mạnh chiến thắng vang dội, đánh đuổi quân thù, đất nước được hòa bình trở lại sau Cách mạng tháng Tám.

Câu 2 trang 18 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Bài tập 3, SGK) Xác định câu hỏi tu từ trong những câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi câu hỏi tu từ đó.

a)

Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ)

b)

Vì sao hỡi miền Nam yêu dấu

Người không hề tiếc máu hi sinh?

Vì sao hỡi miền Nam chiến đấu

Người hiên ngang không chịu cúi mình?

(Tố Hữu)

c) Con gái tôi vẽ đây ư? (Tạ Duy Anh)

Trả lời:

a) - Câu hỏi tu từ: Thời oanh liệt nay còn đâu?

- Tác dụng: Giúp câu thơ có sự sinh động về hình thức, bộc lộ nỗi niềm thất vọng, ai oán trước hiện thực phũ phàng, hoài niệm sâu sắc về quá khứ huy hoang, oanh liệt trước kia

b) - Câu hỏi tu từ: Người không hề tiếc máu hi sinh?/ Người hiên ngang không chịu cúi mình.

- Tác dụng: Hình thức câu thơ thêm phần sinh động, nhấn mạnh được sự hào hùng, can trường, hiên ngang không tiếc máu xương của nhân dân đồng bào miền Nam trong thời kì kháng chiến.

c) - Câu hỏi tu từ: Con gái tôi vẽ đây ư?

- Tác dụng: thể hiện sự hoài nghi, bất ngờ, kinh ngạc trước tài năng của con gái.

Câu 3 trang 19 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Bài tập 4, SGK) Ghép các từ tượng hình, từ tượng thanh (in đậm) ở cột A với nghĩa phù hợp ở cột B:

(Bài tập 4, SGK) Ghép các từ tượng hình, từ tượng thanh (in đậm) ở cột A với nghĩa phù hợp ở cột B

Mẫu: a) – 7)

Trả lời:

a - 7

b - 3

c - 4

d - 6

e - 5

g - 2

h - 1

Câu 4 trang 19 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Tìm biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu in đậm dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó đối với việc liên kết câu.

a) Nhung thong thả đẩy cánh cổng, một con chó sồng sốc ở trong nhà chạy ra. Con chó ấy chính tay Nhung mua về hơn mười năm trước. (Tự lực văn đoàn tuyển tập)

b) – Ấy cũng may cho cô, vơ vẫn mãi ở ngoài phổ thế này mà gặp mật thám hoặc đội con gái thì khốn!

Mật thảm tôi cũng chả sợ, đội con gái tôi cũng chả cần. (Nguyễn Công Hoan)

c) Nguyễn Tuân có một kho từ vựng hết sức phong phú mà ông đã cần cù tích luỹ. [...] Vốn từ vựng ấy, trước Cách mạng tháng Tám, ông thường dùng để chơi ngông với đời. (Nguyễn Đăng Mạnh)

Trả lời:

a) - Biện pháp tu từ đảo ngữ: Một con chó sồng sộc ở trong nhà chạy ra, nhưng chính tay Nhung mua về hơn mười năm trước.

- Tác dụng: Tạo sự đặc biệt và gây ấn tượng cho đối tượng "con chó" khi nó được đặt lên đầu câu.

b) - Biện pháp tu từ đảo ngữ: Đội con gái tôi tôi cũng chả cần, mật thám tôi cũng chả sợ.

- Tác dụng: Giúp tạo sự bất ngờ và nhấn mạnh ý của người nói rằng họ không sợ mật thám và không cần đội con gái.

c) - Biện pháp tu từ đảo ngữ: Vốn từ vựng ấy, ông thường dùng để chơi ngông với đời, trước Cách mạng tháng Tám.

- Tác dụng: Giúp tạo sự nhấn mạnh và đặc biệt cho hành vi của ông Nguyễn Tuân khi ông sử dụng từ vựng để chơi ngông với đời.

Câu 5 trang 20 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Tìm một số từ tượng hình gợi tả:

- Tư thế ngồi của người, ví dụ: ngồi chễm chệ.....

- Dáng đi của người, ví dụ: đi lò dò ....

Trả lời:

- Tư thế ngồi của người: ngồi chễm chệ, ngồi bước cúi đầu, ngồi cuộn tròn, ngồi lung lay, ngồi xổm, ngồi dang tay chân,...

- Dáng đi của người: đi lò dò, đi nhanh như bay, đi quanh co, đi lép vế, đi uốn éo, đi thình lình,...

Câu 6 trang 20 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh trong những câu dưới đây (ở tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố); chỉ ra nghĩa của mỗi từ tìm được.

a) Cạnh chõng nghi ngút một đám khói bay.

b) Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm ...

c) Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.

d) Cái Tí khóc hu hu.

e) Chị Dậu càng rũ rượi.

Trả lời:

a) - Từ tượng hình: nghi ngút; bay

- Ý nghĩa:

+ Nghi ngút: trạng thái (khói, hơi) lan tỏa nhiều, bốc lên không ngớt

+ Bay: chuyển động theo, cuốn theo làn gió

b) - Từ tượng hình: rón rén

- Ý nghĩa: gợi tả dáng điệu cố làm cho thật nhẹ nhàng, thong thả vì sợ gây tiếng động hoặc điều thất thố.

c) - Từ tượng hình: bốp

- Ý nghĩa: đánh mạnh, đánh vụng về hoặc đánh liên tiếp.

d) - Từ tượng thanh: hu hu

- Ý nghĩa: miêu tả âm thanh của tiếng khóc, thường được sử dụng để chỉ mức độ khóc đau buồn và ưu tư.

e) - Từ tượng hình: rũ rượi

- Ý nghĩa: mệt mỏi, yếu đuối hoặc mất đi sự tự tin, như thể người đó không còn sức lực hay ý chí.

Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 7: Thơ Đường luật

I. Bài tập đọc hiểu trang 11

III. Bài tập viết trang 20

IV. Bài tập nói và nghe trang 20

Bài 8: Truyện lịch sử và tiểu thuyết

Đánh giá

0

0 đánh giá