Sinh 9 Bài 15: ADN | Giải Sinh lớp 9

610

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh 9 Bài 15: ADN, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập lớp 9.

Giải bài tập Sinh 9 Bài 15: ADN

Câu hỏi lý thuyết 1 trang 45 SGK Sinh học 9: Dựa vào các thông tin trên hãy trả lời các câu hỏi sau: Vì sao ADN có tính đặc thù và đa dạng?

Trả lời:

Tính đặc thù của phân tử ADN do mỗi phân tử ADN được đặc trưng số lượng, thành phần và đặc biệt là trình tự sắp xếp của các nuclêôtit.

Tính đa dạng của phân tử ADN: do phân tử ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân (các đơn phân là 4 loại nuclêôtit A, T, G, X). Khi thay đổi số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nucleotit thì có thể tạo vô số phân tử ADN khác nhau.

Câu hỏi lý thuyết 2 trang 46 SGK Sinh học 9

Quan sát hình 15 và trả lời các câu hỏi sau:

- Các loại nuclêôtit nào giữa 2 mạch liên kết với nhau thành cặp?

- Giả sử trình tự các đơn phân trên một đoạn mạch ADN như sau:
                - A - T - G - G - X - T - A - T - X -

Trình tự các đơn phân trên một đoạn mạch tương ứng sẽ như thế nào?

Trả lời:

- Các loại nucleotit giữa 2 mạch liên kết với nhau từng cặp theo nguyên tắc bổ sung (NTBS): A-T; G-X.

- Theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T, G liên kết với X.

+ Trình tự các đơn phân trên đoạn mạch ADN gốc:   A - T - G - G - X - T - A - T - X -

+ Trình tự các đơn phân trên đoạn mạch tương ứng: T - A - X - X - G - A - T - A - G -

Bài 1 trang 47 SGK Sinh học 9: Đặc điểm cấu tạo hóa học của ADN

Trả lời:

- Phân tử ADN được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P

- ADN thuộc loại đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là nuclêôtit thuộc bốn loại: A, T, G, X.

Bài 2 trang 47 SGK Sinh học 9: Vì sao ADN có cấu tạo rất đa dạng và đặc thù?

Trả lời:

Tính đặc thù của phân tử ADN do mỗi phân tử ADN được đặc trưng số lượng, thành phần và đặc biệt là trình tự sắp xếp của các nuclêôtit.

Tính đa dạng của phân tử ADN: do phân tử ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân (các đơn phân là 4 loại nuclêôtit A, T, G, X). Khi thay đổi số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nuclêôtit thì có thể tạo vô số phân tử ADN khác nhau

Bài 3 trang 47 SGK Sinh học 9: Mô tả cấu trúc không gian của ADN. Hệ quả của nguyên tắc bổ sung được thể hiện ở những điểm nào?
Trả lời:

- Mô tả cấu trúc không gian của ADN:

ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song, xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải). Các nuclêôtit giữa hai mạch liên kết với nhau bằng các liên kết hiđro tạo thành cặp. Mỗi chu kì xoắn cao 34A°, gồm 10 cặp nuclêôtit. Đường kính vòng xoắn là 20A0.

- Hệ quả của nguyên tắc bổ sung được thể hiện ở những điểm sau:

+ Dựa vào tính chất bổ sung của hai mạch A liên kết với T, G liên kết với X, do đó khi biết trình tự đơn phân của một mạch thì suy ra được trình tự các đơn phân của mạch còn lại.

+ Về mặt số lượng và tỉ lệ các loại đơn phân trong ADN: A = T, G = X=> A + G = T + X

Bài 4 trang 47 SGK Sinh học 9

Một đoạn mạch đơn của phân tử ADN có trình tự sắp xếp như sau:

A-T-G-X-T-A-G-T-X

Hãy viết đoạn mạch đơn bổ sung với nó.

Trả lời:

Đoạn mạch gốc ban đầu có trình tự: A-T-G-X-T-A-G-T-X

Đoạn mạch đơn bổ sung với nó là: T-A-X-G-A-T-X-A-G

Bài 5 trang 47 SGK Sinh học 9

Tính đặc thù của mỗi đoạn ADN do yếu tố nào sau đây quy định?

a) Số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp cùa các nuclêôtit trong phân tử

b) Hàm lượng ADN trong nhân tế bào

c) Tỉ lệ A+T/G+X trong phân tử

d) Cả b và c

Trả lời:

Tính đặc thù của mỗi đoạn ADN do số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp cùa các nuclêôtit trong phân tử

Đáp án a

Bài 6 trang 47 SGK Sinh học 9

Theo NTBS thì những trường hợp nào sau đây là đúng?

a) A + G = T + X                       b) A = T ; G = X

c) A + T + G = A + X  + T         d) A + T + X = G+ X + T

Trả lời:

Theo nguyên tắc bổ sung : A= T ; G = X

=> A + G = T + X; A + T + G = A + X  + T 

=> Đáp án a, b, c đúng

Lý thuyết Bài 15: ADN

ADN 

I. CẤU TẠO HÓA HỌC CỦA PHÂN TỬ ADN

- ADN (axit deoxiribonucleic) là một axit nucleic, cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P.

- Đặc điểm: đại phân tử hữu cơ, có kích thước lớn, có thể dài tới hàng trăm micromet, khối lượng hàng triệu, hàng chục triệu đơn vị cacbon.

- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân: với đơn phân là nuclêôtit.

- Cấu tạo 1 nuclêôtit gồm:

+ 1 phân tử đường (C5H10O4).

+ 1 phân tử axit photphoric (H3PO4).

+ Bazo nito gồm 4 loại: ađenin (A), timin (T), xitozin (X) và guanin (G).

- Các nuclêôtit chỉ khác nhau ở thành phần bazo nitơ. Vì vậy, tên nucleotit thường được gọi bằng tên bazo nitơ.

Cấu tạo ADN

- Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn, hàng triệu đơn phân.

- ADN có tính đa dạng và đặc thù thể hiện ở: số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong cấu trúc của ADN có thể tạo ra vô số các phân tử ADN khác nhau.

- Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở cho tính đa dạng và đặc thù của các loài sinh vật.

II. CẤU TRÚC KHÔNG GIAN CỦA  ADN

Năm 1953, J. Oatxon và F. Crick công bố mô hình cấu trúc không gian của phân tử ADN.

Cấu trúc không gian của ADN

- ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải), ngược chiều kim đồng hồ.

- Mỗi chu kì xoắn gồm 10 cặp nuclêôtit, dài 34 Å. Đường kính vòng xoắn là 20 Å.

- Trong phân tử ADN:

+ Trên một mạch đơn các nuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị: được hình thành giữa

+ Giữa hai mạch các nuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết hidro tạo thành các cặp theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hidro, G liên kết với X bằng 3 liên kết hidro.

+ Do tính chất bổ sung của 2 mạch đơn, khi biết trình tự sắp xếp nuclêôtit trong mạch này có thể suy ra trình tự nuclêôtit trong mạch còn lại: A = T, G = X, A + G = T + X = 50% N.

+ Tỉ số (A + T)/(G + X) các loài khác nhau là khác nhau và đặc trưng cho loài.

Cấu tạo hóa học của phân tử ADN

Lý thuyết: Cấu tạo hóa học của phân tử ADN. ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.

- ADN (axit deoxiribonucleic) là một axit nucleic, cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P.

- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân: với đơn phân là nuclêôtit.

- Cấu tạo 1 nuclêôtit gồm:

+ 1 phân tử đường (C5H10O4).

+ 1 phân tử axit photphoric (H3PO4).

+ Bazo nito gồm 4 loại: ađenin (A), timin (T), xitozin (X) và guanin (G).

Cấu tạo ADN

- Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn, hàng triệu đơn phân.

- ADN có tính đa dạng và đặc thù thể hiện ở: số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong cấu trúc của ADN có thể tạo ra vô số các phân tử ADN khác nhau.

Sơ đồ tư duy ADN:

 

 

Cấu trúc không gian của ADN, tính chất bổ sung của ADN.

Năm 1953, J.Oatxơn và F.Crick đã công bố mô hình cấu trúc không gian của phân tử ADN (hình 15).

Theo mô hình này, ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song, xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải), ngược chiểu kim đồng hồ. Các nuclêôtit giữa hai mạch liên kết với nhau bằng các liên kết hiđrô tạo thành cặp. Mỗi chu kì xoắn dài 34Â gồm 10 cặp nuclêôtit. Đường kính vòng xoắn là 20Â.

Các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (NTBS), trong đó A liên kết với T còn G liên kết với X. Do NTBS của từng cặp nuclêôtit đã đưa đến tính chất bổ sung của 2 mạch đơn. Vì vậy, khi biết trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong mạch đơn này thì có thể suy ra trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong mạch đơn kia.

Theo NTBS, trong phân từ ADN số ađênin bằng số timin và số guanin bằng số xitozin, do đó A + G = T + X. Tỉ số (A + T)/(G + X) trong các ADN khác nhau thì khác nhau và đặc trưng cho từng loài.

Sơ đồ tư duy ADN:

Đánh giá

0

0 đánh giá