VBT Vật lí lớp 9 Bài 49: Mắt cận và mắt lão | Giải VBT Vật lí lớp 9

702

Toptailieu.vn giới thiệu Giải vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 49: Mắt cận và mắt lão trang 134, 135, 136, 137 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Vật lí lớp 9. Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Vật lí lớp 9 Bài 49: Mắt cận và mắt lão

Mục I - Phần A,Trang 134,135 VBT Vật lí 9:

1. Những biểu hiện của tật cận thị

C1:

Những biểu hiện của tật cận thị:

- Khi đọc sách, phải đặt sách gần mắt hơn bình thường.

- Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết trên bảng thấy mờ.

- Ngồi trong lớp, nhìn không rõ các vật ở ngoài sân trường.

C2:

Mắt cận không nhìn rõ những vật ở xa mắt.

Điểm cực viễn Cv của mắt cận ở gần mắt hơn bình thường.

2. Cách khắc phục tật cận thị

C3:

Cách nhận biết đó là một thấu kính phân kì: Nếu kính đó cho ảnh ảo nhỏ hơn vật thì đó là thấu kính phân kì.

C4:

+ Ảnh của vật AB qua kính cận ở hình 49.1.

VBT Vật lí lớp 9 Bài 49: Mắt cận và mắt lão | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 1)

+ Khi không đeo kính, mắt không nhìn rõ vật AB vì vật này nằm xa mắt hơn điểm cực viễn của mắt.

+ Khi đeo kính, muốn nhìn rõ ảnh A'B' của AB thì A'B' phải hiện lên trong khoảng từ điểm cực cận Cc đến điểm cực viễn Cv của mắt. Yêu cầu này có thực hiện được với kính cận nói trên (xem hình 49.1) 

2. Kết luận

Kính cận là loại thấu kính phân kì. Người cận thị phải đeo kính để có thể nhìn rõ các vật ở xa mắt. Kính cận thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn Cv của mắt.

Mục II - Phần A,Trang 135,136 VBT Vật lí 9:

1. Những đặc điểm của mắt lão

Mắt lão là mắt của người già. Khả năng điều tiết của mắt lão kém hẳn đi.

Mắt lão nhìn rõ các vật ở xa, nhưng không nhìn rõ các vật ở gần.

Điểm cực cận của mắt lão nằm xa mắt hơn xo với mắt bình thường

2. Cách khắc phục tật mắt lão

C5:

Muốn thử xem kính lão có phải là thấu kính hội tụ hay không, ta có thể

+ xem kính đó có khả năng cho ảnh ảo lớn hơn vật hoặc cho ảnh thật hay không. 

+ Xem phần rìa kính có mỏng hơn phần giữa kính hay không (Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần giữa)

c6:

Ảnh của vật AB qua kính lão ở hình 49.2.

VBT Vật lí lớp 9 Bài 49: Mắt cận và mắt lão | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 2)

+ Khi không đeo kính, mắt lão không nhìn rõ vật AB vì vật này nằm gần mắt hơn điểm cực cận Cc của mắt.

+ Khi đeo kính thì ảnh A'B' của vật AB phải hiện lên xa mắt hơn điểm cực cận Ccủa mắt thì mắt mới nhìn rõ ảnh này. Với kính lão trong bài thì yêu cầu này hoàn toàn được thỏa mãn (Hình 49.2).

Mục III - Phần A,Trang 136 VBT Vật lí 9:

C7.

Kết quả tìm hiểu:

- Kính của một bạn bị cận là thấu kính .........

- Kính của một cụ già là thấu kính ............

Lời giải:

Kết quả tìm hiểu:

- Kính của một bạn bị cận là thấu kính phân kì.

- Kính của một cụ già là thấu kính hội tụ

C8.

Kết quả đo áng chừng:

- Khoảng cực cận của mắt em:........

- Khoảng cực cận của một bạn bị cận thị (không đeo kính): ..........

- Khoảng cực cận của một cụ già (không đeo kính): ...........

Như vậy: .............

Lời giải:

Kết quả đo áng chừng:

- Khoảng cực cận của mắt em: 25cm

- Khoảng cực cận của một bạn bị cận thị (không đeo kính): 10cm.

- Khoảng cực cận của một cụ già (không đeo kính): 120cm.

Như vậy: Khoảng cực cận của mắt một bạn bị cận thì nhỏ nhất, rồi đến khoảng cực cận của mắt em và lớn nhất là khoảng cực cận của mắt một người già. Tức là:

(OCc)mắt cận < (OCc)mắt thường < (OCc)mắt lão

Câu 49.1 bài tập SBT,Trang 137 VBT Vật lí 9:

Biết tiêu cự của kính cận bằng khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn của mắt. Thấu kính nào trong số bốn thấu kính dưới đây có thể làm kính cận?

A. Thấu kính hội tụ có tiêu cự 5 cm.

B. Thấu kính phân kì có tiêu cự 5 cm.

C. Thấu kính hội tụ có tiêu cự 40 cm.

D. Thấu kính phân kì có tiêu cự 40 cm.

Phương pháp giải:

- kính cận là thấu kính phân kì

- điểm cực viễn: điểm xa mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được khi không điều tiết  

Lời giải:

Chọn D. Thấu kính phân kì có tiêu cự 40 cm.

Câu 49.2 bài tập SBT,Trang 137 VBT Vật lí 9:

Hãy ghép mỗi phần a, b, c, d với một phần 1, 2, 3, 4 để được một câu có nội dung đúng.

a. Ông Xuân khi đọc sách cũng như khi đi đường không phải đeo kính,
 
b. Ông Hạ khi đọc sách thì phải đeo kính, còn khi đi đường không thấy đeo kính,
 
c. Ông Thu khi đọc sách cũng như khi đi đường đều phải đeo cùng một loại kính,
 
d. Ông Đông khi đi đường thì thấy đeo kính , còn khi đọc sách lại không đeo kính,
1. kính của ông ấy không phải là kính cận hoặc kính lão mà chỉ có tác dụng che bụi và gió cho mát.
 
2. ông ấy bị cận thị.
 
3. mắt ông ấy còn tốt, không có tật.
 
4. mắt ông ấy là mắt lão.
 

Phương pháp giải:

Vận dụng các đặc điểm của mắt cận, viễn và mắt lão

Lời giải:

a - 3; b - 4; c - 2; d - 1

Câu 49.3 bài tập SBT,Trang 137 VBT Vật lí 9: 

Một người cận thị phải đeo kính có tiêu cự 50 cm. Hỏi khi không đeo kính thì người ấy nhìn rõ được các vật ở xa nhất cách mắt bao nhiêu?

Phương pháp giải:

- tiêu cự của kính cận bằng khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn của mắt

- điểm cực viễn: điểm xa mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được khi không điều tiết  

Lời giải:

Người đó nhìn rõ được vật xa nhất cách mắt 50cm.

Câu 49.4 bài tập SBT,Trang 137 VBT Vật lí 9: 

Một người già phải đeo sát mắt một thấu kính hội tụ có tiêu cực 50 cm thì mới nhìn rõ một vật gần nhất cách mắt 25 cm. Hỏi khi không đeo kính thì người ấy nhìn rõ được vật gần nhất cách mắt bao nhiêu?

Phương pháp giải:

Dựa ảnh của vật qua kính rồi tính, biết rằng muốn nhìn rõ vật thì ảnh phải hiện lên ở điểm cực cận của mắt.

Lời giải:

VBT Vật lí lớp 9 Bài 49: Mắt cận và mắt lão | Giải VBT Vật lí lớp 9  (ảnh 3)

Giả sử OA = 25cm; OF = 50cm; OI = A’B’;

A’ trùng với điểm Cc.

Ta có: ABOI=FAFO=2550=12  hay ABAB=12 

Và OA’ = 2OA = OF = 50cm

Ba điểm F, A' và Cc trùng nhau suy ra OCc = OA' = OF = 50cm

Như vậy ba điểm cực cận cách mắt 50cm và khi không đeo kính thì người ấy nhìn rõ vật gần nhất cách mắt 50cm

Câu 49.a bài tập bổ sung,Trang 137 VBT Vật lí 9:

Ông A chỉ nhìn rõ những vật ở gần mà không nhìn rõ những vật ở xa. Ông B chỉ nhìn rõ những vật ở rất xa mà không nhìn rõ những vật ở gần. Chọn câu đúng.

A. Cả hai ông đều bị cận

B. Mắt cả hai ông đều là mắt lão

C. Ông A bị cận, ông B bị mắt lão

D. Ông B bị cận, mắt ông B bị mắt lão

Phương pháp giải:

- mắt cận: nhìn rõ vật ở gần, không nhìn rõ vật ở xa

- mắt lão: nhìn rõ vật ở xa, không nhìn rõ vật ở gần

Lời giải:

Chọn C. Ông A bị cận, ông B bị mắt lão.

Câu 49.b bài tập bổ sung,Trang 137 VBT Vật lí 9:

Nhìn mắt của một người đeo kính qua chính kính của người ấy thì thấy ảnh của mắt nhỏ hơn mắt khi bỏ kính ra. Hỏi mắt cửa người ấy là mắt cận hay mắt lão?

Phương pháp giải:

- thấu kính phân kì cho ảnh ảo, cùng chiều nhỏ hơn vật;

- người bị cận thị đeo kính phân kì

Lời giải:

Mắt người này là mắt cận. Vì ảnh của mắt qua kính đeo là cùng chiều nhỏ hơn vật nên là ảnh tạo bởi thấu kính phân kì. Do đó người này đang đeo kính phân kỳ, nên mắt bị tật cận thị.

Đánh giá

0

0 đánh giá