Một người đi xe máy trên một đoạn đường thẳng muốn đạt được vận tốc 36 km/h

1.5 K

Với Giải Câu hỏi 1.9 trang 16 sách bài tập Vật Lí lớp 10 trong Bài 9: Chuyển động thẳng biến đổi đều Sách bài tập Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Vật lí 10 Câu hỏi 1.9 trang 16 sách bài tập Vật Lí lớp 10.

SBT Vật lí 10 Câu hỏi 1.9 trang 16 sách bài tập Vật Lí lớp 10

Câu hỏi 1.9 trang 16 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Một người đi xe máy trên một đoạn đường thẳng muốn đạt được vận tốc 36 km/h sau khi đi được 100 m bằng một trong hai cách sau:

Cách 1: Chạy thẳng nhanh dần đều trong suốt quãng đường.

Cách 2: Chỉ cho xe chạy nhanh dần đều trên 15 quãng đường, sau đó cho xe chuyển động thẳng đều trên quãng đường còn lại.

a) Hỏi cách nào mất ít thời gian hơn?

b) Hãy tìm một cách khác để giải bài toán này.

Lời giải:

a) Đổi 36 km/h = 10 m/s.

- Cách 1:

Vì v0=0;v=10m/s;d=100m nên gia tốc của xe trong chuyển động là

a=v2v022d=0,5m/s2

Thời gian xe chuyển động để đạt được 36 km/h trong 100 m là

Từ v=v0+att=20s (1)

- Cách 2:

Vì xe chuyển động nhanh dần đều trong quãng đường d1=1005=20m với v0=0;v=10m/s; nên gia tốc trong chuyển động này là a1=v2v022d1=2,5m/s2

Thời gian chuyển động trong quãng đường này là t1=vv0a=1002,5=4s.

Thời gian chuyển động đều trên quãng đường còn lại 100 – 20 = 80 m là:

t2=d2v=8010=8s

Thời gian chuyển động trong cách 2:

t'=t1+t2=12s (2)

Từ (1) và (2) ta thấy 12 s < 20 s.

Vậy cách 2 mất ít thời gian hơn.

b) Có thể giải bằng cách tính vận tốc trung bình.

- Cách 1: Vận tốc trung bình của chuyển động là

vtb1=v+v02=0+102=5m/s

Thời gian xe chuyển động là t=svtb1=1005=20s (1)

- Cách 2:

Vận tốc trung bình của chuyển động trong quãng đường 20 m chuyển động nhanh dần đều là vtb2=v+v02=0+102=5m/s

Thời gian xe chuyển động nhanh dần đều là t1=svtb2=205=4s

Thời gian chuyển động đều trên quãng đường còn lại 100 – 20 = 80 m là:

t2=d2v=8010=8s

Thời gian chuyển động trong cách 2:

t'=t1+t2=12s (2)

Từ (1) và (2) ta thấy 12 s < 20 s.

Vậy cách 2 mất ít thời gian hơn.

Xem thêm lời giải sách bài tập Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 9.1 trang 15 sách bài tập Vật Lí 10: Chuyển động nào sau đây không phải là chuyển động thẳng biến đổi đều

Bài 9.2 trang 15 sách bài tập Vật Lí 10: Công thức liên hệ giữa độ dịch chuyển, vận tốc và gia tốc của chuyển động nhanh dần đều là

Bài 9.3 trang 15 sách bài tập Vật Lí 10: Đồ thị nào sau đây là của chuyển động thẳng chậm dần đều

Bài 9.4 trang 15 sách bài tập Vật Lí 10: Chuyển động thẳng chậm dần đều có tính chất nào sau đây

Bài 9.5 trang 15 sách bài tập Vật Lí 10: Các chuyển động sau đây có thể phù hợp với đồ thị nào trong bốn đồ thị trên

Bài 9.6 trang 16 sách bài tập Vật Lí 10: Hình 9.1 là đồ thị vận tốc - thời gian của ba chuyển động thẳng biến đổi đều

Bài 9.7 trang 16 sách bài tập Vật Lí 10: Một máy bay có vận tốc khi tiếp đất là 100 m/s. Để giảm vận tốc sau khi tiếp đất, máy bay chỉ có thể có gia tốc đạt độ lớn cực đại là 4 m/s2

Bài 9.8 trang 16 sách bài tập Vật Lí 10: Một ô tô khi hãm phanh có thể có gia tốc 3 m/s2? Hỏi khi ô tô đang chạy với vận tốc là 72 km/h thì phải hãm phanh cách vật cản là bao nhiêu mét để không đâm vào vật cản

Bài 9.10 trang 16 sách bài tập Vật Lí 10: Một xe đạp đang đi với vận tốc 2 m/s thì xuống dốc chuyển động nhanh dần đều với gia tốc 0,2 m/s2

Bài 9.11 trang 17 sách bài tập Vật Lí 10: Hai vật A và B chuyển động cùng chiều trên đường thẳng có đồ thị vận tốc - thời gian vẽ ở Hình 9.2. Biết ban đầu hai vật cách nhau 78 m

Bài 9.12 trang 17 sách bài tập Vật Lí 10: Đồ thị vận tốc - thời gian trong Hình 9.3 là của một xe bus và một xe máy chạy cùng chiều trên một đường thẳng. Xe bus đang đứng yên, bắt đầu chuyển động thì xe máy đi tới

 
 
Đánh giá

0

0 đánh giá