Chứng minh với mọi n thuộc N sao, ta có: 4^n + 15n - 1 chia hết cho 9

742

Với giải Bài 5 trang 29 Chuyên đề Toán 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 3: Phương pháp quy nạp toán học giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Chuyên đề Toán 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Chuyên đề Toán lớp 10 Bài 3: Phương pháp quy nạp toán học

Bài 5 trang 29 Chuyên đề Toán 10: Chứng minh với mọi n ∈ ℕ*, ta có:

a) 4n + 15n – 1 chia hết cho 9;

b) 13n – 1 chia hết cho 6.

Lời giải:

a)

+) Khi n = 1, ta có: 41 + 15 . 1 – 1 = 18 ⁝ 9.

Vậy mệnh đề đúng với n = 1.

+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là: 4k + 1 + 15(k+1) – 1 ⁝ 9.

Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có: 4+ 15k – 1 ⁝ 9.

Khi đó:

4k + 1 + 15(k+1) – 1

= 4 . 4k + 15k + 14

= 4. 4k + (60k – 45k) + (–4 + 18)

= (4 . 4k + 60k – 4) – 45k + 18

= 4 . (4+ 15k – 1) – 45k + 18

Vì 4+ 15k – 1, 45k và 18 đều chia hết cho 9 nên 4 . (4+ 15k – 1) – 45k + 18 ⁝ 9, do đó 4k + 1 + 15(k+1) – 1 ⁝ 9.

Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ∈ ℕ*.

b)

+) Khi n = 1, ta có: 131 – 1 = 12 ⁝ 6.

Vậy mệnh đề đúng với n = 1.

+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là: 13k + 1 – 1 ⁝ 6.

Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có: 13k – 1 ⁝ 6.

Khi đó:

13k + 1 – 1

= 13 . 13k – 1

= 13 . 13k – 13 + 12

= 13 . (13k – 1) + 12

Vì 13k – 1 và 12 đều chia hết cho 6 nên 13 . (13k – 1) + 12 ⁝ 6, do đó 13k + 1 – 1 ⁝ 6.

Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ∈ ℕ*.

 

Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề học tập Toán 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

 
Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá