Giáo án Vật lí 10 (Kết nối tri thức 2024) Bài 18: Lực ma sát

Toptailieu biên soạn và giới thiệu tới quý Thầy/Cô bộ Giáo án Vật lý 10 sách Kết nối tri thức chuẩn theo mẫu Bộ GD & ĐT nhằm hỗ trợ quý Thầy/Cô trong quá trình lập kế hoạch giảng dạy và biên soạn giáo án môn Vật lý lớp 10 Rất mong nhận được những đóng góp ý kiến và sự đón nhận của quý Thầy/Cô. Mời quý Thầy/cô đón xem:

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Vật lí 10 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Vật lí 10 (Kết nối tri thức 2024) Bài 18: Lực ma sát

I. Mục tiêu

1. Về năng lực:

1.1. Năng lực vật lí:

- Nêu được ví dụ về lực ma sát nghỉ, ma sát trượt trong thực tế

- Nêu được ví dụ về lợi ích và tác hại của lực ma sát trong đời sống.

- Viết và vận dụng được công thức về độ lớn của lực ma sát.

- Thực nghiệm, quan sát thí nghiệm, rút ra kết luận những đặc điểm của lực ma sát trượt.

1.2. Năng lực chung:

- Tự chủ và tự học: xác định được nhiệm vụ học tập, chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập, tự nghiên cứu tài liệu để thực hiện nhiệm vụ học tập;  quan sát hoạt động của bạn và của GV để khắc phục hạn chế của bản thân;

- Giao tiếp và hợp tác: tích cực lắng nghe, phản hồi, trao đổi với bạn và GV, trình bày được ý kiến của bản thân, giúp đỡ bạn.

- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: thu thập, phân tích thông tin và thực hiện được nhiệm vụ học tập, phát hiện vấn đề cần trao đổi.

2. Về phẩm chất:

-    Góp phần phát triển phẩm chất Trung thực: HS tự đánh giá trung thực về bản thân, nhóm mình và đánh giá trung thực về nhóm bạn; trung thực trong thí nghiệm và báo cáo kết quả thí nghiệm

- Góp phần phát triển phẩm chất Trách nhiệm: có trách nhiệm trong việc rèn luyện sức khỏe và vận dụng kiến thức đã học vào các hoạt động trong đời sống có liên quan.

- Góp phần phát triển phẩm chất Chăm chỉ: chăm chỉ, kiên trì thực hiện nhiệm vụ học tập, bài tập…

II. Thiết bị dạy học và học liệu

SGK, dụng cụ thí nghiệm, PHT.

III. Tiến trình dạy học

1. Hoạt động 1 (5 phút): Khởi động

a) Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b) Nội dung: HS tiến hành thí nghiệm và dựa vào các hiểu biết sẵn có để trả lời câu hỏi GV đưa ra

     c) Sản phẩm: : Bằng kinh nghiệm thực tế và vận dụng kiến thức cũ để trả lời câu hỏi GV đưa ra.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV: Cho 1 HS thực hiện thao tác đẩy bàn GV nhưng bàn không di chuyển được. Sau đó tăng dần lực đẩy nhưng bàn vẫn không di chuyển. Hỏi:

+ Điều gì ngăn cản bàn GV khiến nó không di chuyển được. Tại sao lực đẩy tăng lên mà vẫn không làm bàn di chuyển?

+ Có cách nào làm bàn di chuyển dễ dàng hơn không?

- HS: Thực hiện yêu cầu của GV, nêu dự đoán.

-GV dẫn dắt vào bài mới

2. Hoạt động 2 (40 phút): Hình thành kiến thức mới

2.1. Tìm hiểu Lực ma sát nghỉ  ( 10 phút)

a) Mục tiêu:

- Nhận biết được trường hợp xuất hiện lực ma sát nghỉ.

- Phân biệt được 2 loại ma sát nghỉ và ma sát trượt.

b) Nội dung: HS đọc phần I và thực hiện các yêu cầu trong SGK.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức về lực ma sát nghỉ.

d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện hoạt động của học sinh.

Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, tìm hiểu phần đọc hiểu sgk, tổ chức cho HS trả lời câu hỏi và ghi lại kết quả vào PHT số 1.  

?1. Điều nào sau đây không đúng khi nói về lực ma sát nghỉ?

A. Lực ma sát nghỉ luôn xuất hiện ở bề mặt tiếp xúc giữa hai vật.

B. Lực ma sát nghỉ giữ cho các điểm tiếp xúc của vật không trượt trên bề mặt.

C. Một vật có thể đứng yên trên bề mặt phẳng nghiêng mà không cần đến lực ma sát nghỉ.

D. Một vật có thể đứng yên trên mặt phẳng ngang mà không cần đến lực ma sát nghỉ.

2. Các tình huống sau đây liên quan đến loại lực ma sát nào?

a) Xoa hai bàn tay vào nhau.

b) Đặt vali lên một băng chuyền đang chuyển động ở sân bay.

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:  

+ HS thực hiện hoạt động các nhân, ghi câu trả lời vào PHT số 1.

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 

+ GV gọi HS trả lời

+ GV mời HS khác nhận xét và bổ sung

- Bước 4: Kết luận, nhận định: 

+ GV nhận xét, đánh giá, bổ sung

I. Lực ma sát nghỉ Lực ma sát nghỉ là lực ma sát tác dụng lên mặt tiếp xúc của vật, khi vật có xu hướng chuyển động nhưng chưa chuyển động.?

1. C       

 2. a) Khi xoa hai bàn tay vào nhau, hai bàn tay đã tiếp xúc với nhau nên xuất hiện lực ma sát nghỉ) Đặt vali lên mặt băng chuyền đang chuyển động ở sân bay, vali nằm yên trên mặt băng chuyền do có sự xuất hiện của lực ma sát nghỉ.


2.2. Tìm hiểu “Lực ma sát trượt” ( 30 phút)

a)    Mục tiêu:

-   Đo được độ lớn của lực ma sát trượt.

-   Nêu được đặc điểm của lực ma sát trượt, hệ số ma sát trượt

-   Viết được công thức tính độ lớn của lực ma sát trượt.

b)   Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c)    Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức về đặc điểm của lực ma sát trượt và hệ số ma sát trượt

d)  
Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:Chia lớp thành 4 nhóm chuyên gia, nhóm 1 và nhóm 3 thực hiện thí nghiệm 1; nhóm 2 và nhóm 4 thực hiện thí nghiệm 2 trong phần II.1, hoàn thành PHT số 2.

Thí nghiệm 1: Kiểm chứng độ lớn của lực ma sát phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của bề mặt tiếp xúc, nhưng không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc.Thảo luận và phân tích:

a) Nêu các lực tác dụng lên khối gỗ khi mặt tiếp xúc bên dưới kéo trượt đều. Tại sao khi đó số chỉ của lực kế bằng độ lớn của lực ma sát trượt?

b) Sắp xếp thứ tự theo mức tăng dần lực ma sát trên mỗi bề mặt.

c) Điều gì xảy ra đối với độ lớn của lực ma sát trượt khi diện tích tiếp xúc thay đổi, khi vật liệu và tình trạng của bề mặt tiếp xúc thay đổi?

Thí nghiệm 2: Mối liên hệ giữa độ lớn lực ma sát trượt với độ lớn của áp lực lên bề mặt tiếp xúc.
Thảo luận và phân tích:

a) Điều gì sẽ xảy ra đối với độ lớn của lực ma sát trượt khi tăng áp lực lên bề mặt tiếp xúc?

b) Vẽ đồ thị cho thấy sự thay đổi độ lớn của lực ma sát trượt khi tăng dần độ lớn của áp lực.

c) Nêu kết luận về những đặc điểm của lực ma sát trượt

Tìm hiểu hệ số và công thức tính lực ma sát trượt-   Vì Fmst ~ N ta hãy lập hệ số tỉ lệ giữa chúng? Ghi hai công thức

-   Vậy Δt có đơn vị là gì?

-    Δt không có đơn vị
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

-   HS thực hiện thí nghiệm theo nhóm dưới sự phân công của GV.*

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

-   Đại diện 2 nhóm chuyên gia 1 và 2 trình bày trước lớp, nhóm 3 và 4 còn lại nhận xét, phản biện các yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của lực ma sát trượt-   Các nhóm còn lại lắng nghe.

* Bước 4: Kết luận, nhận định:

-   GV nhận xét, bổ sung, chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức.

II. Lực ma sát trượt

Xuất hiện ở mặt tiếp xúc của vật đang trượt trên một bề mặt, có hướng ngược với hướng của vận tốc.

1.   Đặc điểm của lực ma sát trượt

+ Độ lớn của lực ma sát trượt không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc tốc độ của vật.

+ Tỉ lệ với độ lớn của áp lực

+ Phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của 2 mặt tiếp xúc.

2.   Công thức của lực ma sát trượt

a, Hệ số ma sát trượt

 μt=FmstN (không có đơn vị) Hệ số ma sát trượt phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của 2 mặt tiếp xúc

b, Công thức tính lực ma sát trượt                             

Fmst=μtN

 

 

Trên đây là tóm tắt 3 trang đầu của Giáo án Vật lí 10 Bài 18 Kết nối tri thức

Để mua Giáo án Vật lí 10 Bài 18 Kết nối tri thức năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ:

Link tài liệu

Xem thêm tài liệu giáo án Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Giáo án Vật lí 10 Bài 16: Định luật III Newton

Giáo án Vật lí 10 Bài 17: Trọng lực và lực căng

Giáo án Vật lí 10 Bài 19: Lực cản và lực nâng

Giáo án Vật lí 10 Bài 20: Một số ví dụ về cách giải bài toán thuộc phần động lực học

Giáo án Vật lí 10 Bài 21: Momen lực. Cân bằng của vật rắn

 

Đánh giá

0

0 đánh giá