Toptailieu biên soạn và giới thiệu tới quý Thầy/Cô bộ Giáo án Toán 10 sách Chân trời sáng tạo chuẩn theo mẫu Bộ GD & ĐT nhằm hỗ trợ quý Thầy/Cô trong quá trình lập kế hoạch giảng dạy và biên soạn giáo án môn Toán lớp 10. Rất mong nhận được những đóng góp ý kiến và sự đón nhận của quý Thầy/Cô. Mời quý Thầy/cô đón xem:
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Toán 10 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Giáo án Hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp lớp 10 (Chân trời sáng tạo)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức, kĩ năng: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Thông qua ví dụ thực tế nhận biết các khái niệm hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp.
- Nhận biết được các hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp vào giải các bài toán đếm trong các tình huống thực tế đó.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng: NL tư duy và lập luận toán học, mô hình hóa toán học.
- Năng lực giải quyết vấn đề toán học, tư duy và lập luận toán học: Như mô tả chung ở đầu chương (liên quan đến vận dụng các khái niệm và công thức hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp, cũng như sự kết hợp giữa chúng và kết hợp với quy tắc cộng, quy tắc nhân).
- Năng lực mô hình hoá toán học: HS sử dụng sơ đồ hình cây, công thức (hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp) để mô tả, giải các bài toán đếm với tình huống thực tiễn.
- Năng lực giao tiếp toán học: HS sử dụng các khái niệm, thuật ngữ (hoán vị, chỉnh hợp,tổ hợp), từ ngữ (công việc, phương án, công đoạn,..), sơ đồ hình cây, kí hiệu,.. để biểu đạt, trao đổi các ý tưởng, thông tin một cách rõ ràng và chính xác.
- Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán: Sử dụng máy tính cầm tay và các phần mềm như GeoGebra để tính giá trị các biểu thức chứa công thức hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp.
3. Phẩm chất
- Bổi dưỡng hứng thú học tập, ý thức làm việc nhóm, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo cho HS.
- Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học, phiếu học tập.
2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm, ôn lại kiến thức về quy tắc cộng và quy tắc nhân.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu:
- Xuất phát từ tình huống thực tế cụ thể và quen thuộc, đặt ra câu hỏi để tạo sự tò mò và thu hút sự chú ý của HS, dẫn nhập HS cùng bước vào bài học.
b) Nội dung: GV cho HS đọc, tìm hiểu tình huống mở đầu.
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu, bước đầu có hình dung về hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
"Có bao nhiêu cách chọn 5 cầu thủ từ 11 cầu thủ? Có bao nhiêu cách sắp xếp 5 cầu thủ đó theo thứ tự để thực hiện loạt đá luân lưu? Bằng cách sử dụng quy tắc nhân, bạn có tìm được câu trả lời".
+ GV thuyết trình, vấn đáp giúp HS hiểu rõ hơn về tình huống (bối cảnh xây ra tình huống, chủ thể của hành động,..).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả:
Việc chọn 5 cầu thủ từ 11 cầu thủ gồm 5 công đoạn
+ CĐ1: Chọn cầu thủ thứ nhất là 1 trong 11 cầu thủ có 11 cách chọn
+ CĐ2: Chọn cầu thủ thứ 2 là 1 trong 10 cầu thủ còn lại có 10 cách chọn
+ CĐ3: Chọn cầu thủ thứ 3 là 1 trong 9 cầu thủ còn lại có 9 cách chọn
+ CĐ4: Chọn cầu thủ thứ 4 là 1 trong 8 cầu thủ còn lại có 8 cách chọn.
+ CĐ5: Chọn cầu thủ thứ 5 là 1 trong 7 cầu thủ còn lại có 7 cách chọn.
Áp dụng quy tắc nhân có: 11.10.9.8.7 = 55 440 cách chọn 5 cầu thủ từ 11 cầu thủ.
Việc sắp xếp 5 cầu thủ đó theo thứ tự để thực hiện loạt đá luân lưu gồm 5 công đoạn
+ CĐ1: Vị trí 1 có 5 cách chọn
+ CĐ2: Vị trí 2 có 4 cách chọn
+ CĐ3: Vị trí 3 có 3 cách chọn
+ CĐ4: Vị trí thứ 4 có 2 cách chọn
+ CĐ5: Vị trí thứ 5 có 1 cách chọn
Áp dụng quy tắc nhân có: 5.4.3.2.1 = 120 cách sắp xếp 5 cầu thủ từ 11 cầu thủ.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó giới thiệu dẫn dắt HS vào bài học mới:
+ GV nhấn mạnh hành động chọn và sắp xếp, sự phổ biến của loại hành đồng này trong cuộc sống, sự hữu dụng của các khái niệm hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp như là những công cụ giải các bài toán đếm.
+ "Học xong bài này, chúng ta sẽ tìm cách nhanh hơn để trả lời các câu hỏi trên"
Bài 2: Hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Hoán vị
a) Mục tiêu:
- Hình thành được khái niệm thế nào là một hoán vị và nhận biết được hoán vị trong những tình huống thực tế.
- Biết sử dụng công thức tính hoán vị để tính số hoán vị.
b) Nội dung:
- GV yêu cầu đọc SGK chú ý nghe, đọc và thực hiện lần lượt các yêu cầu dưới sự tổ chức và điều hành của GV để tìm hiểu về Hoán vị.
c) Sản phẩm: HS hình thành và ghi nhớ được hoán vị, trả lời được câu hỏi HĐKP1, hoàn thành được các bài Ví dụ 1, Ví dụ 2, Thực hành 1, Vận dụng 1.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - HS thảo luận nhóm thực hiện HĐKP1. + GV gợi ý HS sử dụng quy tắc nhân giải bài toán. Đại diện các nhóm trình bày lời giải và giải thích rõ ràng; GV theo dõi và nhận xét lời giải của các nhóm, sau đó hướng dẫn, phân tích HS cách giải nhanh hơn dựa vào hoán vị: Mỗi cách sắp xếp 3 đội A, B, C theo một thứ tự gọi là một hoán vị của ba đội này. Ta tính được số hoán vị của ba đội bằng: 3.2.1 = 6. Từ kết quả của HĐKP1, GV giới thiệu khái niệm hoán vị, kí hiệu và công thức như khung kiến thức trọng tâm (SGK-tr26) - Cho tập hợp A có n phần tử ( 1). Mỗi cách sắp xếp n phần tử của A theo một thứ tự gọi là một "hoán vị" các phần tử đó (gọi tắt là hoán vị của A hay n phần tử). + Kí hiệu: Pn - số hoán vị của n phần tử. - Số hoán vị của n phần tử ( 1) bằng: Pn = n.(n-1).(n-2)…2.1 GV cho 1 vài HS đọc lại khung kiến thức trọng tâm. - GV lưu ý thêm cho HS phần Chú ý: - Ta đưa vào kí hiệu: và đọc là n giai thừa hoặc giai thừa của n. Khi đó, Pn = n! - Quy ước: 0! = 1 - GV áp dụng kiến thức nhận biết và sử dụng công thức hoán vị đọc hiểu Ví dụ 1 + Ví dụ 2 và trình bày lại vào vở cá nhân. - GV luyện tập sử dụng công thức tính hoán vị thực hiện hoàn thành Thực hành 1, sau đó trao đổi cặp đôi kiểm tra chéo đáp án. - GV sử dụng công thức tính hoán vị để trao đổi nhóm tính số hoán vị hoàn thành Vận dụng 1. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu. - GV hỗ trợ, hướng dẫn. - HS thảo luận cặp đôi (theo bàn) thực hiện nhiệm vụ - GV theo dõi, hỗ trợ , hướng dẫn các nhóm bàn. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, trình bày bài. - Đại diện nhóm trình bày các câu trả lời, các nhóm kiểm tra chéo. - HS lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tuyên dương học sinh có câu trả lời tốt nhất. Động viên các học sinh còn lại tích cực, cố gắng hơn trong các hoạt động học tiếp theo. - GV tổng quát lại kiến thức cần ghi nhớ, yêu cầu HS nhắc lại, sau đó dẫn dắt HS vào nội dung tiếp theo. |
1. Hoán vị HĐKP1: a) Tất cả các kết quả bốc thăm có thể xảy ra là: A, B, C; A, C, B; B, A, C ; B, C, A; C, A, B ; C, B, A. b) Từ câu a) có tất cả 6 kết quả như vậy. Ngoài cách đếm lần lượt từng kết quả, ta có cách sau: + CĐ1: Chọn 1 trong 3 đội xếp vào vị trí thứ nhất, có 3 cách chọn. + CĐ2: Chọn 1 trong 2 đội còn lại xếp vào vị trí thứ hai, có 2 cách chọn. + CĐ3: Xếp đội còn lại vào vị trí thứ ba. Áp dụng quy tắc nhân có: 3.2.1 = 6 kết quả khác nhau có thể xảy ra. Kết luận: - Cho tập hợp A có n phần tử ( 1). Mỗi cách sắp xếp n phần tử của A theo một thứ tự gọi là một "hoán vị" các phần tử đó (gọi tắt là hoán vị của A hay n phần tử). + Kí hiệu: Pn - số hoán vị của n phần tử. - Số hoán vị của n phần tử ( 1) bằng:
Chú ý: - Ta đưa vào kí hiệu: và đọc là n giai thừa hoặc giai thừa của n. Khi đó, Pn = n! - Quy ước: 0! = 1
Ví dụ 1: SGK – tr27 Ví dụ 2: SGK – tr27
Thực hành 1: Mỗi cách sắp xếp 6 thành viên vào 6 ghế ngồi cùng dãy theo thứ tự là một hoán vị của 6 thành viên. Do đó, số cách sắp xếp sáu thành viên vào 6 ghế ngồi là: P6= 6.5.4.3.2.1 = 720 (cách)
Thực hành 2:
Mỗi cách sắp xếp 6 thành viên vào 6 ghế ngồi cùng dãy theo thứ tự là một hoán vị của 6 thành viên. Do đó, số cách sắp xếp sáu thành viên vào 6 ghế ngồi là: P6= 6.5.4.3.2.1 = 720 (cách)
Vận dụng 1: Mỗi thứ hạng của 14 đội bóng là một hoán vị của 14 đội bóng. Do đó, số khả năng thức hạng các đội bóng khi mùa giải kết thúc là: P14= 14! (cách)
|
Đây là tóm tắt 3 trang đầu của Giáo án Toán 10 Bài 2 Chân trời sáng tạo
Để mua Giáo án Toán 10 Bài 2 Chân trời sáng tạo mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ:
Xem thêm Giáo án Toán 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Giáo án Bài 1: Quy tắc cộng và quy tắc nhân
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.