Bài 2 trang 78 Toán 8 Tập 1 | Cánh Diều Giải Toán lớp 8

210

Với giải Bài 2 trang 78 Toán 8 Tập 1 Cánh Diều chi tiết trong Bài tập cuối chương 3 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải, từ đó biết cách làm bài tập Toán 8. Mời các bạn đón xem:

Bài 2 trang 78 Toán 8 Tập 1 | Cánh Diều Giải Toán lớp 8

Bài 2 trang 78 Toán 8 Tập 1: Cho tam giác ABC như Hình 25.

Toán 8 (Cánh diều): Bài tập cuối chương 3 (ảnh 1)

a) Xác định tọa độ các điểm A, B, C.

b) Tam giác ABC có là tam giác vuông cân hay không?

c) Gọi D là điểm để tứ giác ABCD là hình vuông. Xác định tọa độ điểm D.

Lời giải:

a) • Hình chiếu của điểm A trên trục hoành là điểm – 1 và trên trục tung là điểm – 1.

Do đó, tọa độ điểm A là A(– 1; – 1).

• Hình chiếu của điểm B trên trục hoành là điểm 2 và trên trục tung là điểm – 1.

Do đó, tọa độ điểm B là B(2; – 1).

• Hình chiếu của điểm C trên trục hoành là điểm 2 và trên trục tung là điểm 2.

Do đó, tọa độ điểm C là C(2; 2).

Vậy tọa độ các điểm A, B, C lần lượt là A(– 1; – 1); B(2; – 1); C(2; 2).

b) Dựa vào các ô vuông trên hình vẽ, ta có AB // Ox; BC // Oy.

Mà Ox ⊥ Oy nên AB ⊥ BC hay B^=90°.

Ta thấy AB = BC (= 3 ô vuông).

Xét tam giác ABC có B^=90° và AB = BC nên tam giác ABC là tam giác vuông cân.

c) Tam giác ABC vuông cân tại A (AB = BC; ABC^=90°) nên để tứ giác ABCD là hình vuông thì DAB^=90°;  DCB^=90° và AB = BC = CD = DA.

Hay AB ⊥ AD; BC ⊥ CD và AB = BC = CD = DA.

• Qua điểm A, ta kẻ đường thẳng vuông góc với trục Oy.

• Qua điểm C, ta kẻ đường thẳng vuông góc với trục Ox.

 Hai đường thẳng này cắt nhau tại điểm D.

• AD cắt trục Oy tại điểm 1 nên điểm D có tung độ bằng 1.

• CD cắt trục Ox tại điểm 2 nên điểm D có hoành độ bằng 2.

Do đó, tọa điểm D là D(2; 1).

Vậy để tứ giác ABCD là hình vuông thì D(2; 1).

Đánh giá

0

0 đánh giá