Toán 11 Bài 2: Hai đường thẳng chéo nhau và hai đường thẳng song song | Giải Toán lớp 11

490

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán 11 Bài 2: Hai đường thẳng chéo nhau và hai đường thẳng song song chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập hai đường thẳng chéo nhau và hai đường thẳng song song lớp 11.

Giải bài tập Toán 11 Bài 2: Hai đường thẳng chéo nhau và hai đường thẳng song song

Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu hỏi 1 trang 55 SGK Hình học 11: Quan sát các cạnh tường trong lớp học và xem cạnh tường là hình ảnh của đường thẳng. Hãy chỉ ra một số cặp đường thẳng không thể cùng thuộc một mặt phẳng.

Lời giải:

Học sinh tự quan sát

Chẳng hạn: Mô phỏng lớp học và các cạnh tường được kí hiệu như sau:

Một số cặp đường thẳng không thể cùng thuộc một mặt phẳng là:

(d1,d11);(d1,d12);(d2,d9);(d2,d5);(d3,d11);(d6,d4);(d7,d3);...

Câu hỏi 2 trang 56 SGK Hình học 11: Cho tứ diện ABCD, chứng minh hai đường thẳng AB và CD chéo nhau. Chỉ ra cặp đường thẳng chéo nhau khác của tứ diện này (h.2.29).

Lời giải:

Giả sử phản chứng, hai đường thẳng AB và CD không chéo nhau, nghĩa là tồn tại một mặt phẳng (α) chứa hai đường thẳng AB và CD.

Khi đó 

{AB(α)CD(α){A,B(α)C,D(α)

Hay bốn điểm A,B,C,D đồng phẳng.

Điều này mâu thuẫn với giả thiết ABCD là tứ diện.

Vậy AB và CD chéo nhau.

Các cặp đường thẳng chéo nhau khác của tứ diện này: AC và BDBC và AD.

Câu hỏi 3 trang 57 SGK Hình học 11: Cho hai mặt phẳng (α) và (β). Một mặt phẳng (λ) cắt (α) và (β) lần lượt theo các giao tuyến a và b. Chứng minh rằng khi a và b cắt nhau tại I thì I là điểm chung của (α) và (β). (h.2.32).

Lời giải:

a và b cắt nhau tại I nên:

Ia(a) (vì a là giao tuyến của (α) và (λ))

Ib(β) ( vì b là giao tuyến của (β) và (λ))

Nên I là điểm chung của (α) và (β).

Bài tập trang 59, 60 SGK Toán 11

Bài 1 trang 59 SGK Hình học 11: Cho tứ diện ABCD. Gọi P, Q, R, S là bốn điểm lần lượt lấy trên bốn cạnh AB, BC, CD, DA. Chứng minh rằng nếu bốn điểm P, Q, R, S đồng phẳng thì:

a) Ba đường thẳng PQ,SR,AC hoặc song song hoặc đồng quy.

b) Ba đường thẳng PS,RQ,BD hoặc song song hặc đồng quy.

Phương pháp giải:

Xác định 3 mặt phẳng mà giao tuyến của chúng là  PQ,SR,AC để vận dụng định lí sau:

Định lí 2 (về giao tuyến của ba mặt phẳng):

Nếu ba mặt phẳng đôi một cắt nhau theo ba giao tuyến phân biệt thì ba giao tuyến ấy hoặc đồng quy hoặc đôi một song song với nhau.

Lời giải:

Gọi mặt phẳng qua bốn điểm P,Q,R,S là (α). Ta có:

PQ=(ABC)(α)RS=(α)(ACD)AC=(ACD)(ABC)

PQ,AC,RS hoặc đôi một song song hoặc đồng quy.

b)

Ta có: {(α)(ABD)=PS(α)(BCD)=QR(BCD)(ABD)=BD

Do đó các giao tuyến PS,RQ,BD hoặc đôi một song song, hoặc đồng quy.

Bài 2 trang 59 SGK Hình học 11: Cho tứ diện ABCD và ba điểm P,Q,R lần lượt trên ba cạnh AB,CD,BC. Tìm giao điểm S của AD và mặt phẳng (PQR) trong hai trường hợp sau đây.

a) PR song song với AC;

b) PR cắt AC.

Phương pháp giải:

Sử dụng định lí 2 (về giao tuyến của ba mặt phẳng):

Nếu ba mặt phẳng đôi một cắt nhau theo ba giao tuyến phân biệt thì ba giao tuyến ấy hoặc đồng quy hoặc đôi một song song với nhau.

Lời giải:

a) Ta có: {(ABC)(ADC)=AC(ABC)(PRQ)=PR(ADC)(PRQ)=dAC//PR AC//PR//d.

Mà QCD(ADC) và Q(PRQ) nên Qd hay d là đường thẳng đi qua Q và song song AC.

Trong (ADC), qua Q kẻ đường thẳng song song với AC cắt AD tại S.

Vậy S=AD(PQR).

Cách khác:

Có thể sử dụng hệ quả sau: "Hai mặt phẳng phân biệt lần lượt chứa hai đường thẳng song song thì giao tuyến của chúng (nếu có) cũng song song hoặc trùng với một trong hai đường thẳng đó".

mp (PQR) và mp (ACD) lần lượt chứa hai đường thẳng song song PR//AC.

(PQR)(ACD)=Qt là đường thẳng song song với AC và PR.

Gọi QtAD=S

S=AD(PQR)..

b) Gọi I là giao điểm của PR với AC.

Ta có: {(ABC)(ADC)=AC(ABC)(PRQ)=PR(ADC)(PRQ)=dACPR={I} AC,PR,d đồng quy tại I.

Trong (ADC), kéo dài IQ cắt AD tại S.

Khi đó SAD và S(PQR) nên S=AD(PQR).

Bài 3 trang 60 SGK Hình học 11: Cho tứ diện ABCD. Gọi M,N lần lượt là trung đểm của các cạnh AB,CD và G là trung điểm của đoạn MN

a) Tìm giao điểm A của đường thẳng AG và mặt phẳng (BCD)

b) Qua M kẻ đường thẳng Mx song song với AA và Mx cắt (BCD) tại M. Chứng minh B,M,A thẳng hàng và BM=MA=AN.

c) Chứng minh GA=3GA.

Phương pháp giải:

a) Trong (ABN): Gọi A=AGBN.

b) Sử dụng định lí đường trung bình của tam giác.

c) Sử dụng tính chất đường trung bình của tam giác.

Lời giải:

a) Có: MN(ABN)

G(ABN)AG(ABN).

Trong (ABN): Gọi A=AGBN

ABN(BCD).

A(BCD)A=AG(BCD)

b) Ta có: {MM//AAAA(ABN)MAB(ABN) MM(ABN)

Suy ra {M(ABN)M(BCD)

M(ABN)(BCD)=BN.

Mà A cũng thuộc BN nên M,A,B thẳng hàng (cùng nằm trên BN).

*) Xét tam giác NMM có:

+) G là trung điểm của NM.

+) GA//MM

A là trung điểm của NM

Xét tam giác BAA có:

+) M là trung điểm của AB 

+) MM//AA

M là trung điểm của BA

Do đó: BM=MA=AN.

c) Ta có MM=12AA

GA=12MM=12.12AA=14AA

GA=AAGA =AA14AA=34AA

GAGA=14AA34AA=13 GA=3GA

Lý thuyết Bài 2: Hai đường thẳng chéo nhau và hai đường thẳng song song

1. Lý thuyết Tính chất hai đường thẳng song song

- Trong không gian, qua một điểm nằm ngoài một đường thẳng có một và chỉ một đường thẳng song song với đường thẳng đã cho.

- Nếu ba mặt phẳng phân biệt đôi một cắt nhau theo ba giao tuyến phân biệt thì ba giao tuyến ấy hoặc đồng quy hoặc đôi một song song với nhau.

- Nếu hai mặt phẳng phân biệt lần lượt đi qua hai đường thẳng song song thì giao tuyến của chúng ( nếu có) cũng song song với hai đường thẳng đó ( hoặc trùng với một trong hai đường thẳng đó).

- Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau

Cách chứng minh hai đường thẳng a và b chéo nhau:

Dùng phương pháp phản chứng: Giả sử a,b không chéo nhau - tức là a và b cùng nằm trong mặt phẳng (P), lập luận dẫn tới mâu thuẫn vậy a và b chéo nhau.

Cách chứng minh hai đường thẳng a và b song song:

Sử dụng các tính chất nêu trên hoặc đưa về một mặt phẳng rồi sử dụng các tính chất trong hình học phẳng: Tính chất hình bình hành; Đường trung bình của tam giác; Định lí Ta-let....

2. Lý thuyết Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng trong mặt phẳng

Trường hợp I: Hai đường thẳng đồng phẳng

Tức là hai đường thẳng cùng nằm trong một mặt phẳng.

ab=M ( a và b có điểm chung duy nhất.

-  a//b (a và b không có đểm chung.

ab ( a trùng b.

Trường hợp II: Hai đường thẳng chéo nhau

Tức là hai đường thẳng không cùng nằm trong một mặt phẳng hay không có mặt phẳng nào chứa hai đường thẳng đó.

Chẳng hạn: Trong tứ diện ABCD, có 2 cặp đường thẳng chéo nhau là: AB và CD,AC và BD.

Đánh giá

0

0 đánh giá