SBT Toán 8 Bài 3: Hình thang cân | Giải SBT Toán lớp 8

422

Toptailieu.vn giới thiệu Giải sách bài tập Toán lớp 8 Bài 3: Hình thang cân chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán 8 Bài 3: Hình thang cân

Bài 22 Trang 82 SBT Toán 8 Tập 1 Hình thang cân ABCD có AB//CD, AB<CD. Kẻ các đường cao AH, BK. Chứng minh rằng DH=CK.

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức: Trong hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau.

Lời giải:

Xét hai tam giác vuông AHD và BKC:

AHD^=BKC^=900

AD=BC (tính chất hình thang cân)

C^=D^ (tính chất hình thang cân)

Do đó: AHD=BKC (cạnh huyền, góc nhọn)

DH=CK (hai cạnh tương ứng)

Bài 23 Trang 82 SBT Toán 8 Tập 1 Hình thang cân ABCD có AB//CD, O là giao điểm của hai đường chéo. Chứng minh rằng OA=OB, OC=OD.

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức:

+) Hình thâng cân là hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau.

+) Trong hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau.

+) Trong hình thang cân, hai đường chéo bằng nhau.

Lời giải:

Xét ADC và BCD, ta có:

AD=BC (tính chất hình thang cân)

ADC^=BCD^ (do ABCD là hình thang cân)

DC cạnh chung

Do đó: ADC=BCD(c.g.c)

C^1=D^1

Trong OCD ta có: C^1=D^1

OCD cân tại O

OC=OD(1)

Do ABCD là hình thang cân nên AC=BD ( tính chất)

AO+OC=BO+OD(2)

Từ (1) và (2) suy ra: AO=BO

Bài 24 Trang 83 SBT Toán 8 Tập 1 Cho tam giác ABC cân tại A. Trên các cạnh bên AB, AC lấy các điểm M, N sao cho BM=CN.

a) Tứ giác BMNC là hình gì ? Vì sao ?

b) Tính các góc của tứ giác BMNC biết rằng A^=400 

Phương pháp giải: 

Ta sử dụng kiến thức:

+) Hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song. 

+) Hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau là hình thang cân.

Lời giải:

a) ABC cân tại A

B^=C^ (tính chất tam giác cân) 

Mà B^+C^+A^=1800  (tổng ba góc trong tam giác)

B^+C^=1800A^

2B^=1800A^

B^=C^=1800A^2 (1)

AB=AC(gt)

AM+BM=AN+CN

mà BM=CN(gt)

suy ra: AM=AN

AMN cân tại A

M^1=N^1 ( tính chất tam giác cân)

Mà M^1+N^1+A^=1800  (tổng ba góc trong tam giác)

M^1+N^1=1800A^

2M^1=1800A^

M^1=N^1=1800A^2   (2)

Từ (1) và (2) suy ra:  M^1=B^

MN//BC ( vì có các cặp góc đồng vị bằng nhau)

Tứ giác BCMN là hình thang có B^=C^. Vậy BCMN là hình thang cân.

b) Với A^=400 thì B^=C^=1800A^2=18004002=700

Vì MN//BC nên M^2+B^=1800 (hai góc trong cùng phía)

M^2=1800B^=1800700=1100

Vì BCMN là hình thang cân nên N^2=M^2=1100   (tính chất hình thang cân)

Bài 25 Trang 83 SBT Toán 8 Tập 1 Cho tam giác ABC cân tại A, các đường phân giác BE, CF. Chứng minh rằng BFEC là hình thang cân có đáy nhỏ bằng cạnh bên.

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức:

+) Hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song. 

+) Hình thâng cân là hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau.

Lời giải:

+) ABC cân tại A nên AB=AC  và B^=C^

+) Do BE và CF lần lượt là tia phân giác của góc B và góc C nên ta có:

ABE^=B^2 và ACF^=C^2

Suy ra ABE^=B^2=C^2=ACF^

Xét hai tam giác AEB và AFC có:

A^ là góc chung

AB=AC (chứng minh trên)

ABE^=ACF^ (chứng minh trên)

ΔAEB=ΔAFC(g.c.g)

AE=AFΔAEF cân tại A

AFE^=1800A^2 

Trong tam giác  ΔABC cân tại A có: B^=1800A^2

AFE^=B^, mà hai góc ở vị trí đồng vị nên FE//BC 

 tứ giác BFEC là hình thang.

Ta có: B^=C^ (tam giác ABC là tam giác cân tại A)

 hình thang BFEC là hình thang cân.

Vì FE//BC FEB^=CBE^ (hai góc so le trong)

Mà CBE^=FBE^ (BE là phân giác góc B)

FBE^=FEB^

ΔBFE là tam giác cân tại F

EF=BF 

Vậy hình thang BFEC là hình thang cân có đáy nhỏ bằng cạnh bên.

Bài 26 Trang 83 SBT Toán 8 Tập 1 Chứng minh rằng hình thang có hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân. 

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức:

+) Hình thâng cân là hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau.

+) Nếu một hình thang có hai cạnh bên song song thì hai cạnh bên bằng nhau, hai cạnh đáy bằng nhau.

Lời giải:

Giả sử ABCD là hình thang có hai đường chéo AC=BD. Ta chứng minh ABCD là hình thang cân.

Từ B kẻ đường thẳng song song với AC cắt đường thẳng DC tại K.

Ta có hình thang ABKC (do AB//CK) có hai cạnh bên BK//AC nên AC=BK

Mà AC=BD(gt)

Suy ra: BD=BK do đó BDK cân tại B

D^1=K^ (tính chất tam giác cân)

Ta lại có: C^1=K^ (hai góc đồng vị)

Suy ra:  D^1=C^1

Xét ACD và BDC:

AC=BD(gt)

D^1=C^1 (chứng minh trên)

CD cạnh chung

Do đó: ACD=BDC(c.g.c) ADC^=BCD^   

Hình thang ABCD có ADC^=BCD^ nên là hình thang cân.

Bài 27 Trang 83 SBT Toán 8 Tập 1 Tính các góc của hình thang cân, biết một góc bằng  500

Phương pháp giải:

 Ta sử dụng kiến thức:

+) Hình thang cân là hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau.

+) Hai góc kề một cạnh bên của hình thang có tổng bằng 1800.

Lời giải:

Giả sử hình thang cân ABCD có AB//CD và  D^=500

Vì C^=D^ (tính chất hình thang cân)

C^=500

Vì AB//CD nên A^+D^=1800 (hai góc trong cùng phía bù nhau)

A^=1800D^=1800500=1300

Lại có B^=A^ (tính chất hình thang cân)

B^=1300     

Bài 28 Trang 83 SBT Toán 8 Tập 1 Hình thang cân ABCD có đáy nhỏ AB bằng cạnh bên AD. Chứng minh rằng CA là tia phân giác của góc C.

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức:

+) Trong hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau.

Lời giải:

Ta có: 

AB=AD(gt)

AD=BC (tính chất hình thang cân)

AB=BC do đó ABC cân tại B

A^1=C^1 (1) (tính chất tam giác cân)

Mặt khác, ABCD là hình thang có đáy là AB nên AB//CD

Suy ra A^1=C^2 (2) (hai góc so le trong)

Từ (1) và (2) suy ra C^1=C^2 (cùng bằng A^1)

Vậy CA là tia phân giác của BCD^.

Bài 29 Trang 83 SBT Toán 8 Tập 1 Hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại O. Biết rằng OA=OC, OB=OD. Tứ giác ACBD là hình gì ? Vì sao ?

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức:

+) Hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song.

+) Hình thang có hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.

Lời giải:

Lời giải:

Ta có: OA=OC(gt)

OAC cân tại O

OAC^=1800AOC^2 (tính chất tam giác cân)   (1)

OB=OD(gt)

OBD cân tại O

OBD^=1800BOD^2 (tính chất tam giác cân)   (2)

AOC^=BOD^ (đối đỉnh)  (3)

Từ (1), (2) và (3) suy ra: OAC^=OBD^

AC//BD (vì có cặp góc ở vị trí so le trong bằng nhau)

Suy ra: Tứ giác ACBD là hình thang

Ta có: AB=OA+OB

           CD=OC+OD

Mà OA=OC, OB=OD

Suy ra: AB=CD

Vậy hình thang ACBD là hình thang cân.

Bài 30 Trang 83 SBT Toán 8 Tập 1 Cho tam giác ABC cân tại A. Lấy điểm D trên cạnh AB, điểm E trên cạnh AC sao cho AD=AE.

a) Tứ giác BDEC là hình gì ? Vì sao ?

b)  Các điểm D, E ở vị trí nào thì BD=DE=EC ?

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức:

+) Hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song.

+) Hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau là hình thang cân.

Lời giải:

a) 

Ta có: AD=AE(gt) 

ADE cân tại A

ADE^=1800A^2 

ABC cân tại A

ABC^=1800A^2 

Suy ra:  ADE^=ABC^

DE//BC (vì có cặp góc đồng vị bằng nhau)

Tứ giác BDEC là hình thang

ABC^=ACB^ (tính chất tam giác cân)

Hay DBC^=ECB^. Vậy BDEC là hình thang cân

b) Giả sử: BD=DE BDE cân tại D

B^1=E^1

Mà E^1=B^2 (so le trong)

B^1=B^2

BE là tia phân giác của ABC^.

Giả sử: DE=EC DEC cân tại E

D^1=C^1

D^1=C^2 (so le trong)

C^1=C^2

CD là tia phân giác của ACB^.

Vậy khi BE là tia phân giác của ABC^CD là tia phân giác của ACB^ thì BD=DE=EC.

Bài 31 Trang 83 SBT Toán 8 Tập 1 Hình thang cân ABCD có O là giao điểm của hai đường thẳng chứa cạnh bên AD, BC và E là giao điểm của hai đường chéo. Chứng minh rằng OE là đường trung trực của hai đáy. 

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức:

+) Trong hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau.

+) Trong hình thang cân, hai đường chéo bằng nhau.

+) Trong tam giác cân, đường trung trực ứng với cạnh đáy đi qua đỉnh của tam giác đó.

Lời giải:

Vì ABCD là hình thang cân nên: 

ADC^=BCD^ODC^=OCD^ 

OCD cân tại O

OC=OD

OA+AD=OB+BC

Mà AD=BC (tính chất hình thang cân)

OA=OB

Xét ADC và BCD:

AD=BC (chứng minh trên)

AC=BD (tính chất hình thang cân)

CD cạnh chung

Do đó: ADC=BCD(c.c.c)

D^1=C^1

EDC cân tại E

EC=ED nên E thuộc đường trung trực của CD

OC=OD nên O thuộc đường trung trực của CD

EO. Vậy OE là đường trung trực của CD.

BD=AC (tính chất hình thang cân)

EB+ED=EA+EC mà ED=EC  (chứng minh trên)

EB=EA ΔEAB cân tại E

nên E thuộc đường trung trực AB

OA=OB ( chứng minh trên) ΔOAB cân tại O

nên O thuộc đường trung trực AB

EO. Vậy OE là đường trung trực của AB.

Bài 32 Trang 83 SBT Toán 8 Tập 1 a) Hình thang cân ABCD có đáy nhỏ AB=b, đáy lớn CD=a, đường cao AH.Chứng minh rằng HD=ab2, HC=a+b2, (a và b có cùng đơn vị đo)

b) Tính đường cao của hình thang cân có hai đáy 10cm, 26cm và cạnh bên 17cm.

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức: 

+) Nếu một hình thang có hai cạnh bên song song thì hai cạnh bên bằng nhau, hai cạnh đáy bằng nhau.

+) Sử dụng định lí: Py-ta-go

Lời giải:

 

 

a) Kẻ đường cao BK

Xét hai tam giác vuông AHD và BKC, ta có:

AHB^=BKC^=900 

AD=BC (tính chất hình thang cân)

D^=C^  (do ABCD là hình thang cân có đáy AB, CD)

Do đó: AHD=BKC (cạnh huyền- góc nhọn)

HD=KC

Vì ABCD là hình thang có hai đáy AB, CD nên AB//CD hay AB//HK. Suy ra ABHK là hình thang. 

Ta có: AH//BK (cùng vuông góc với CD)

Hình thang ABKH có hai cạnh bên AH,BK song song nên AB=HK

ab=DCAB=DCHK=HD+KC=2HD

HD=ab2

HC=DCHD=aab2=a+b2

b) HD=CDAB2=26102=8(cm)

Trong tam giác vuông AHD có AHD^=900

AD2=AH2+HD2 (định lí Py-ta-go)

AH2=AD2HD2AH2=17282=28964=225AH=15(cm)

Bài 33 Trang 83 SBT Toán 8 Tập 1 Hình thang cân ABCD có đường chéo DB vuông góc với cạnh bên BC, DB là tia phân giác của góc D. Tính chu vi của hình thang, biết BC=3cm.

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức:

+) Trong hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau.

+) Trong tam giác vuông, hai góc nhọn phụ nhau.

+) Trong hình thang cân, hai góc kề một đáy bằng nhau.

+) Tam giác có đường phân giác là đường cao thì đó là tam giác cân.

+) Tam giác cân có một góc 600 là tam giác đều.

Lời giải:

Vì ABCD là hình thang cân nên AD=BC=3(cm)  (tính chất hình thang cân)

Ta có: AB//CD (do ABCD là hình thang) nên ABD^=BDC^ (so le trong)

Lại có DB là tia phân giác của góc ADC nên: 

ADB^=BDC^ABD^=ADB^

ABD cân tại A

AB=AD=3(cm)

BDC vuông tại B

BDC^+C^=900 (tổng 2 góc nhọn trong tam giác vuông bằng 900)

Mà ADC^=C^ (do ABCD là hình thang cân),  BDC^=12ADC^ (do DB là phân giác góc D) nên  BDC^=12C^

C^+12C^=90032C^=900C^=600

Gọi O là giao điểm của của AD và BC.

Do ΔODC có DB vừa là phân giác, vừa là đường cao nên ΔODC là tam giác cân tại D.

Ta lại có: C^=600 nên ΔODC là tam giác đều.

CD=OC=2BC=2.3=6(cm)

Chu vi hình thang ABCD bằng:

AB+BC+CD+DA=3+3+6+3=15(cm)

Bài 3.1 Trang 83 SBT Toán 8 Tập 1 Hình thang cân ABCD (AB//CD) có A^=700. Khẳng định nào dưới đây là đúng ?

A. C^=1100

B. B^=1100

C. C^=700

D. D^=700

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức:

+) Hình thang cân là hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau.

+) Hai góc kề một cạnh bên của hình thang bằng 1800.

Lời giải:

Hình thang cân ABCD (AB//CD) nên:

B^=A^=700 (tính chất hình thang cân)

Ta lại có: B^+C^=1800 (hai góc kề cạnh bên)

C^=1800B^=1800700=1100

Vậy chọn A. C^=1100

Bài 3.2 Trang 84 SBT Toán 8 Tập 1 Hình thang cân ABCD (AB//CD) có hai đường chéo cắt nhau tại I, hai đường thẳng chứa các cạnh bên cắt nhau ở K. Chứng minh rằng KI là đường trung trực của hai đáy. 

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức:

+) Trong hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau.

+) Trong hình thang cân, hai đường chéo bằng nhau.

+) Trong tam giác cân, đường trung trực ứng với cạnh đáy đi qua đỉnh của tam giác đó.

Lời giải:

Vì ABCD là hình thang cân nên: 

ADC^=BCD^KDC^=KCD^ 

KCD cân tại K

KD=KC (tính chất)

KA+AD=KB+BC

Mà AD=BC (tính chất hình thang cân)

KA=KB

Xét ADC và BCD có:

AD=BC (chứng minh trên)

AC=BD (tính chất hình thang cân)

CD cạnh chung

Do đó: ADC=BCD(c.c.c)

D^1=C^1

IDC cân tại I

IC=ID nên I thuộc đường trung trực của CD

KC=KD nên K thuộc đường trung trực của CD

KI. Vậy KI là đường trung trực của CD.

Lại có: BD=AC (tính chất hình thang cân)

IB+ID=IA+IC mà ID=IC  (chứng minh trên)

IB=IA nên I thuộc đường trung trực AB

KA=KB ( chứng minh trên) nên K thuộc đường trung trực AB

KI. Vậy KI là đường trung trực của AB.

Bài 3.3 Trang 84 SBT Toán 8 Tập 1 Hình thang cân ABCD (AB//CD) có C^=600, DB là tia phân giác của góc D. Tính các cạnh của hình thang, biết chu vi hình thang bằng 20cm.  

Phương pháp giải:

Ta sử dụng kiến thức:

+) Trong hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau.

+) Nếu một hình thang có hai cạnh bên song song thì hai cạnh bên bằng nhau, hai cạnh đáy bằng nhau.

+) Tam giác có hai góc 600 thì tam giác đó là tam giác đều.

Lời giải:

Hình thang ABCD cân có AB//CD

D^=C^=600

DB là tia phân giác của góc D

D1^=D2^=12D^=300

Mà AB//CD nên B1^=D2^ (hai góc so le trong)

Suy ra: D1^=B1^  

ABD cân tại A  AB=AD(1)

Từ B kẻ đường thẳng song song với AD cắt CD tại E

Hình thang ABED (do AB//DE) có hai cạnh bên song song nên AB=ED, AD=BE   (2)

Lại có AB//CD nên BEC^=ADC^=600 (hai góc đồng vị )

Suy ra:  BEC^=C^=600

BEC đều EC=BC(3)

Vì ABCD là hình thang cân nên AD=BC (tính chất) (4)

Từ (1), (2), (3) và (4) AB=BC=AD=ED=EC

 Chu vi hình thang ABCD bằng:

AB+BC+CD+AD=AB+BC+EC+ED+AD=5AB

AB=BC=AD=20:5=4(cm)

CD=CE+DE=2AB=2.4=8(cm)

Đánh giá

0

0 đánh giá