SBT Toán 8 Bài 7: Hình bình hành | Giải SBT Toán lớp 8

422

Toptailieu.vn giới thiệu Giải sách bài tập Toán lớp 8  Bài 7: Hình bình hànhi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán 8 Bài 7: Hình bình hành

Bài 73 Trang 89 SBT Toán 8 Tập 1 Các tứ giác ABCD, EFGH vẽ trên giấy kẻ ô vuông ở hình 7 có là hình bình hành không ?

Phương pháp giải:

Dấu hiệu nhận biết:

+) Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

+) Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.

Lời giải:

Tứ giác ABCD là hình bình hành vì có cạnh đối AD//BC và AD=BC bằng 3 cạnh ô vuông.

Tứ giác EFGH là hình bình hành vì có các cạnh đối bằng nhau.

EH=FG là đường chéo hình chữ nhật có cạnh 1 ô vuông và cạnh 3 ô vuông

EF=HG là đường chéo hình chữ nhật có cạnh 1 ô vuông và cạnh 3 ô vuông.

Bài 74 Trang 89 SBT Toán 8 Tập 1 Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của AB, F là trung điểm của CD. Chứng minh rằng DE=BF.

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Trong hình bình hành, các cạnh đối bằng nhau.

Dấu hiệu nhận biết:

+) Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên AB=CD ( tính chất hình bình hành)

Lại có E là trung điểm cạnh AB và F là trung điểm cạnh CD nên: 

 EB=12AB(gt)FD=12CD(gt)

Suy ra: EB=FD(1) (vì  AB=CD)

Mà AB//CD(gt)

BE//FD(2)

Từ (1) và (2) suy ra tứ giác BEDF là hình bình hành (vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau)

DE=BF (tính chất hình bình hành)

Bài 75 Trang 89 SBT Toán 8 Tập 1 Cho hình bình hành ABCD. Tia phân giác của góc A cắt CD ở M. Tia phân giác của góc C cắt AB ở N. Chứng minh rằng AMCN là hình bình hành.

Phương pháp giải:

 Sử dụng kiến thức: Trong hình bình hành, hai góc đối bằng nhau.

Dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành.

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên  A^=C^  (tính chất hình bình hành)

A^2=12A^ (do AM là tia phân giác của góc BAD)

C^2=12C^ (do CN là tia phân giác của góc BCD)

Suy ra: A^2=C^2 (vì A^=C^)

Lại có AB//CD (do ABCD là hình bình hành)

Nên AN//CM(1)

Mà  N^1=C^2 (so le trong)

Suy ra: A^2=N^1

AM//CN ( vì có các cặp góc ở vị trí đồng vị bằng nhau) (2)

Từ (1) và (2) suy ra: Tứ giác AMCN là hình bình hành ( theo định nghĩa)

Bài 76 Trang 89 SBT Toán 8 Tập 1 Trên hình 8, cho ABCD là hình bình hành. Chứng minh rằng AECF là hình bình hành.

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Trong hình bình hành, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

+) Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là hình bình hành.

Lời giải:

Gọi O là giao điểm của AC và BD

Vì ABCD là hình bình hành nên OA=OC ( tính chất hình bình hành) (1)

Xét hai tam giác vuông AEO và CFO, ta có:

AEO^=CFO^=900

OA=OC ( chứng minh trên)

AOE^=COF^ (đối đỉnh)

Do đó AEO=CFO ( cạnh huyền, góc nhọn)

OE=OF(2)

Từ (1) và (2) suy ra tứ giác AECF là hình bình hành ( vì có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường)

Bài 77 Trang 89 SBT Toán 8 Tập 1 Tứ giác ABCD có E,F,G,H theo thứ tự là trung điểm của các cạnh AB,BC,CD,DA. Tứ giác EFGH là hình gì ? Vì sao ?

Phương pháp giải:

 Sử dụng kiến thức:

+) Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh của tam giác.

+) Đường trung bình của tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh ấy.

+) Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

Lời giải: 

Nối đường chéo AC.

Trong ABC ta có:

E là trung điểm của AB(gt)

F là trung điểm của BC(gt)

nên EF là đường trung bình của ABC

EF//AC và  EF=12AC (tính chất đường trung bình tam giác) (1)

Trong ADC ta có:

H là trung điểm của AD(gt)

G là trung điểm của DC(gt)

nên HG là đường trung bình của ADC

HG//AC và HG=12AC (tính chất đường trung bình tam giác) (2)

Từ (1) và (2) suy ra: EF//HG và EF=HG

Vậy tứ giác EFGH là hình bình hành ( vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau)

Bài 78 Trang 89 SBT Toán 8 Tập 1 Cho hình bình hành ABCD. Gọi I,K theo thứ tự là trung điểm của CD, AB. Đường chéo BD cắt AI, CK theo thứ tự ở E,F. Chứng minh rằng: DE=EF=FB.

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Trong hình bình hành, các cạnh đối bằng nhau.

+) Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.

+) Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh của tam giác và song song với cạnh thứ hai thì đi qua trung điểm cạnh thứ ba.

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên AB=CD ( tính chất hình bình hành)

AK=12AB (do K là trung điểm của AB)

CI=12CD (do I là trung điểm của DC)

Suy ra: AK=CI(1) (vì AB=CD)

Mặt khác: AB//CD (do ABCD là hình bình hành)

AK//CI(2)

Từ (1) và (2) suy ra tứ giác AKCI là hình bình hành ( vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau)

AI//CK

Trong ABE ta có:

K là trung điểm của AB(gt)

AI//CK hay KF//AE nên BF=EF ( tính chất đường trung bình tam giác)

Trong DCF ta có:

I là trung điểm của DC(gt)

AI//CK hay IE//CF nên DE=EF (tính chất đường trung bình tam giác)

Suy ra: DE=EF=FB

Bài 79 Trang 89 SBT Toán 8 Tập 1 Đề bài

Tính các góc của hình bình hành ABCD, biết: 

a) A^=1100

b) A^B^=200

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Trong hình bình hành, hai góc đối bằng nhau.

+) Trong hình bình hành, hai góc kề một cạnh bù nhau.

Lời giải:

                 

a) Tứ giác ABCD là hình bình hành

C^=A^=1100 (tính chất hình bình hành)

Ta có: AD//BC (do ABCD là hình bình hành)

Nên A^+B^=1800 (hai góc trong cùng phía bù nhau)

B^=1800A^=18001100=700

D^=B^=700 (tính chất hình bình hành)

b) 

Tứ giác ABCD là hình bình hành nên AD//BC

A^+B^=1800 (2 góc trong cùng phía bù nhau)

A^B^=200 (gt)

Suy ra: A^+B^+A^B^=1800+200 

2A^=2000A^=1000

C^=A^=1000 ( tính chất hình bình hành)

B^=A^200=1000200=800

D^=B^=800 (tính chất hình bình hành)

Bài 80 Trang 89 SBT Toán 8 Tập 1 Trong các tứ giác trên hình 9, tứ giác nào là hình bình hành ?

Phương pháp giải:

Dấu hiệu nhận biết:

+) Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

+) Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành.

Lời giải:

+) Tứ giác ABCD là hình bình hành vì AD//BC và AD=BC

+) Xét tứ giác IKMN, theo định lý tổng 4 góc trong tứ giác ta có: 

I^+K^+M^+N^=3600N^=3600(I^+K^+M^)N^=3600(700+1100+700)N^=1100

Tứ giác IKMN là hình bình hành vì có

I^=M^=700,K^=N^=1100.

+) Tứ giác EFGH không là hình bình hành vì có hai đường chéo không cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.

Bài 81 Trang 90 SBT Toán 8 Tập 1 Chu vi hình bình hành ABCD bằng 10cm, chu vi tam giác ABD bằng 9cm. Tính độ dài BD.

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Trong hình bình hành, các cạnh đối bằng nhau.

+) Chu vi tứ giác bằng tổng 4 cạnh, chu vi tam giác bằng tổng 3 cạnh.

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên AB=DC,AD=BC (tính chất)

Chu vi hình bình hành ABCD là AB+DC+BC+AD=2AB+2AD=2(AB+AD)

Mà chu vi hình bình hành ABCD bằng 10cm (giả thiết)

Nên (AB+AD).2=10(cm)

AB+AD=102=5 (cm)

Chu vi của ABD bằng :

AB+AD+BD=9(cm)

BD=9(AB+AD)=95=4(cm)

Bài 82 Trang 90 SBT Toán 8 Tập 1 Trên hình 10, cho ABCD là hình bình hành. Chứng minh rằng AE//CF.

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Trong hình bình hành, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

+) Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là hình bình hành.

Lời giải:

Gọi O là giao điểm của AC và BD.

OA=OC (tính chất hình bình hành)

OB=OD (tính chất hình bình hành)

BE=DF(gt)  

Ta có: OB=OE+BE

           OD=OF+DF

Suy ra: OE=OF

Do đó tứ giác AECF là hình bình hành (vì có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường)

Suy ra AE//CF (tính chất hình bình hành).

Bài 83 Trang 90 SBT Toán 8 Tập 1 Cho hình bình hành ABCD. Gọi E, F theo thứ tự là trung điểm của AB, CD. Gọi M là giao điểm của AF và DE, N là giao điểm của BF và CE. Chứng minh rằng :

a) EMFN là hình bình hành.

b) Các đường thẳng AC, EF, MN đồng quy.

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Trong hình bình hành, các cạnh đối bằng nhau.

+) Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

+) Trong hình bình hành, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên AB//CD và AB=CD (tính chất)

Ta có: AE=EB=AB2 (vì E là trung điểm của AB)

DF=CF=DC2 (vì F là trung điểm của CD)

Mà AB=CD (cmt)

Suy ra AE=EB=DF=FC 

Xét tứ giác AECF, có:

AE=CF (cmt)

AE//CF (do AB//CD) 

Suy ra tứ giác AECF là hình bình hành ( vì có một cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau)

AF//CE hay EN//FM(1)

Xét tứ giác BFDE, có:

BE=DF (cmt)

BE//DF (do AB//CD)

Suy ra tứ giác BFDE là hình bình hành (vì có cặp cạnh đối song song và bằng nhau)

BF//DE hay EM//FN(2)

Từ (1) và (2) suy ra tứ giác EMFN là hình bình hành (theo định nghĩa)

b) Gọi O là giao điểm của AC và EF

Tứ giác AECF là hình bình hành OE=OF

Tứ giác EMFN là hình bình hành nên hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.

Suy ra: MN đi qua trung điểm O của EF

Vậy AC,EF,MN đồng quy tại O.

Bài 84 Trang 90 SBT Toán 8 Tập 1 Trên hình 11, cho ABCD là hình bình hành. Chứng minh rằng:

a) EGFH là hình bình hành

b) Các đường thẳng AC,BD, EF, GH đồng quy.

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Trong hình bình hành, hai góc đối bằng nhau.

+) Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.

+) Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

+) Trong hình bình hành, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Lời giải:

a) Vì ABCD là hình bình hành nên AB//CD,AB=CD, AD//BC,AD=BC (tính chất)

+) Ta có: EB=ABAE,DF=CDCF mà AB=CD,AE=CF (gt) nên EB=DF

+) Ta có: AH=ADDH,CG=BCBG mà AD=BC,DH=BG (gt) nên AH=CG

Xét AEH và CFG:

AE=CF (gt)

A^=C^ (tính chất hình bình hành ABCD)

AH=CG (cmt)

Do đó: AEH=CFG(c.g.c)

EH=FG (1)

Xét BEG và DFH:

DH=BG(gt)

B^=D^ (tính chất hình bình hành ABCD)

BE=DF (cmt)

Do đó: BEG=DFH(c.g.c)

EG=FH (2)

Từ (1) và (2) suy ra: Tứ giác EGFH là hình bình hành (vì có các cặp cạnh đối bằng nhau)

b) Gọi O là giao điểm của AC và EF.

Xét tứ giác AECF, có: 

AE//CF (do AB//CD) và AE=CF(gt)

Suy ra: Tứ giác AECF là hình bình hành (vì có 1 cặp cạnh đối song song và bằng nhau)

O là trung điểm của AC và EF

Tứ giác ABCD là hình bình hành có O là trung điểm của AC nên O cũng là trung điểm của BD.

Tứ giác EGFH là hình bình hành có O là trung điểm của EF nên O cùng là trung điểm của GH.

Vậy AC,BD,EF,GH đồng quy tại O.

Bài 85 Trang 90 SBT Toán 8 Tập 1 Cho hình bình hành ABCD. Qua C kẻ đường thẳng xy chỉ có một điểm chung C với hình bình hành. Gọi AA,BB,DD là các đường vuông góc kẻ từ A,B,D đến đường thẳng xy. Chứng minh rằng AA=BB+DD.

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Trong hình bình hành, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

+) Đường trung bình của hình thang thì song song với hai cạnh đáy và bằng nửa tổng hai đáy.

Lời giải:

Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD.

Kẻ OOxy

Ta có: BBxy(gt)

           DDxy(gt)

Suy ra: BB//OO//DD

Tứ giác BBDD là hình thang

OB=OD (tính chất hình bình hành)

nên OB=OD do đó OO là đường trung bình của hình thang BBDD

OO=BB+DD2 (tính chất đường trung bình hình thang)

Hay BB+DD=2OO (1)

AAxy(gt)

OOxy (theo cách vẽ)

Suy ra: AA//OO

Trong ACA ta có: OA=OC ( tính chất hình bình hành) và OO//AA nên OA=OC 

Suy ra OO là đường trung bình của ACA

OO=12AA (tính chất đường trung bình của tam giác)

AA=2OO(2)

Từ  (1) và (2) suy ra: AA=BB+DD.

Bài 86 Trang 90 SBT Toán 8 Tập 1 Cho hình bình hành ABCD và đường thẳng xy không có điểm chung với hình bình hành. Gọi  AA,BB,CC, DD là đường vuông góc kẻ từ A,B,C,D đến đường thẳng xy. Tìm mối liên hệ độ dài giữa AA,BB,CC,DD.

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Trong hình bình hành, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

+) Đường trung bình của hình thang thì song song với hai cạnh đáy và bằng nửa tổng hai đáy.

Lời giải:

 

Gọi O là giao điểm của AC và BD

Vì ABCD là hình bình hành nên OA=OC,OB=OD (tính chất hình bình hành)

Kẻ OOxy

      AAxy(gt)

     CCxy(gt)

Suy ra: AA//OO//CC

Tứ giác ACCA là hình thang có: OA=OC (chứng minh trên)

OO//AA nên O là trung điểm của AC

Suy ra OO là đường trung bình của hình thang ACCA.

OO=AA+CC2 (tính chất đường trung bình của hình thang) (1)

BBxy(gt)

DDxy(gt)

OOxy (theo cách vẽ)

Suy ra: BB//OO//DD

Tứ giác BDDB là hình thang có: OB=OD (chứng minh trên)

OO//BB nên O là trung điểm của BD

Suy ra OO là đường trung bình của hình thang BDD’B’

OO=BB+DD2 (tính chất đường trung bình của hình thang) (2)

Từ (1) và (2) suy ra: AA+CC=BB+DD

Bài 87 Trang 90 SBT Toán 8 Tập 1 Cho hình bình hành ABCD có A^=α>900. Ở phía ngoài hình bình hành, vẽ các tam giác đều ADF,ABE.

a) Tính EAF^

b) Chứng minh rằng tam giác CEF là tam giác đều.

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Trong hình bình hành, hai góc kề một cạnh bù nhau. 

+) Trong tam giác đều, các cạnh bằng nhau, các góc bằng nhau và bằng 60o.

+) Trong hình bình hành, hai góc đối bằng nhau.

+) Tam giác có cạnh bằng nhau là tam giác đều.

Lời giải:

a) Vì BAD^+BAE^+EAF^+FAD^=3600

EAF^=3600(BAD^+BAE^+FAD^)

mà BAD^=α (gt)

BAE^=600 (BAE đều)

FAD^=600 (FAD đều)

nên EAF^=3600(α+600+600)=2400α

b) Vì ABCD là hình bình hành nên AB//DC

Suy ra ADC^+BAD^=1800 (hai góc trong cùng phía bù nhau)

ADC^=1800BAD^=1800α

     CDF^=ADC^+ADF^=1800α+600=2400α

Suy ra: CDF^=EAF^

Tam giác ABE đều nên AE=AB=EB

Tam giác ADF đều nên AD=DF

Vì ABCD là hình bình hành nên AB=DC,AD=BC

Suy ra AE=EB=DC (vì cùng bằng AB) và BC=DF (vì cùng bằng AD)

Xét AEF và DCF:

AF=DF (vì ADF đều)

AE=DC (cmt)

CDF^=EAF^ (chứng minh trên)

Do đó AEF=DCF(c.g.c)

EF=CF(1)

ADC^=ABC^ (tính chất hình bình hành)

CBE^=ABC^+600=ADC^+600=1800α+600=2400α

Xét BCE và DCF: 

BE=CD (cmt)

CBE^=CDF^=2400α

BC=DF (cmt)

Do đó: BCE=DFC(c.g.c)

CE=CF(2)

Từ (1) và (2) suy ra : EF=CF=CE. Vậy ECF đều.

Bài 88 Trang 90 SBT Toán 8 Tập 1 Cho tam giác ABC. Ở phía ngoài tam giác, vẽ các tam giác vuông cân tại A là ABD,ACE. Vẽ hình bình hành ADIE. Chứng minh rằng:

a) IA=BC.

b) IABC.

Phương pháp giải:

a) Quy về bài toán chứng minh hai tam giác bằng nhau.

b) Quy về chứng minh AHB^=900

+) Tổng ba góc trong một tam giác bằng 180o

Lời giải:

a) BAC^+BAD^+DAE^+EAC^=3600

    BAD^=900,EAC^=900(gt)

Suy ra: BAC^+DAE^=1800 (1)

Lại có AE//DI (do ADIE là hình bình hành)

 ADI^+DAE^=1800 (hai góc trong cùng phía) (2)

Từ (1) và (2) suy ra:  BAC^=ADI^

Xét ABC và DAI:

AB=AD(gt)

BAC^=ADI^ (chứng minh trên)

AC=DI (vì cùng bằng AE)

Do đó: ABC=DAI(c.g.c)

IA=BC

b) ABC=DAI ( chứng minh trên)

A^1=B^1  (3)

Gọi giao điểm IA và BC là H.

Ta có: A^1+BAD^+A^2=1800 (do H, A, I thẳng hàng)

mà BAD^=900(gt)

A^1+A^2=900 (4)

Từ (3) và (4) suy ra: B^1+A^2=900

Trong AHB ta có: AHB^+B1^+A^2=1800

Suy ra AHB^=900AHBC hay IABC

Bài 89 Trang 91 SBT Toán 8 Tập 1 Dựng hình bình hành ABCD, biết:

a) AB=2cm, AD=3cm, A^=1100

b)  AC=4cm, BD=5cm, BOC^=500 (O là giao điểm của hai đường chéo).

Phương pháp giải:

+) Cách dựng: Nêu thứ tự từng bước dựng hình, đồng thời thể hiện các nét dựng trên hình vẽ.

+) Chứng minh: Bằng lập luận để chứng tỏ rằng với cách dựng trên, hình đã dựng thỏa mãn các điều kiện của đề bài nêu ra.

+) Biện luận: Xem xét khi nào bài toán dựng được và dựng được bao nhiêu hình thỏa mãn đề bài

Biện luận: Ta luôn dựng được một tam giác thỏa mãn điều kiện của đề bài.

Lời giải:

 Cách dựng:

-  Dựng ABD có AB=2cm, A^=1100, AD=3cm

-  Dựng tia đi qua B và //AD, dựng tia đi qua D và //AB. Hai tia này cắt nhau tại C

Ta có hình bình hành ABCD cần dựng

Chứng minh: AB//CD, AD//BC nên tứ giác ABCD là hình bình hành.

Ta lại có AB=2cm, A^=1100,  AD=3cm. Bài toán có một nghiệm hình.

b) 

Cách dựng:

-  Dựng OBC có OC=2cm, OB=2,5cm, BOC^=500

-  Trên tia đối tia OC lấy điểm A sao cho OA=OC=2cm

-  Trên tia đối tia OB lấy điểm D sao cho OD=OB=2,5cm

Nối AB,BC,CD,AD ta có hình bình hành ABCD cần dựng

Chứng minh: Tứ giác ABCD có OA=OC, OB=OD nên nó là hình bình hành vì có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.

Có AC=OA+OC=4cm, BD=OB+OD=5cm, BOC^=500

Bài toán có một nghiệm hình.

Bài 90 Trang 91 SBT Toán 8 Tập 1 Cho ba điểm A,B,C trên giấy kẻ ô vuông (h.12). Hãy vẽ điểm thứ tư M sao cho A,B,C,M là bốn đỉnh của một hình bình hành.

Phương pháp giải:

Dấu hiệu nhận biết:

+) Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

+) Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành.

Lời giải:

- Nếu hình bình hành nhận AC làm đường chéo vì AB là đường chéo hình vuông có cạnh là hai ô vuông nên CM1 là đường chéo hình vuông cạnh 2 ô vuông và hai điểm A, M1 nằm trên nửa mặt phẳng bờ BC ta có hình bình hành ABCM1 .

- Nếu hình bình hành nhận BC làm đường chéo, điểm A cách điểm C ba ô vuông , điểm B cách M2 là ba ô vuông và hai điểm C, M2 cùng nằm trên nửa mặt phẳng bờ AB ta có hình bình hành ABM2C

- Nếu hình bình hành nhận AB làm đường chéo thì điểm M3 cách điểm B ba ô vuông, hai điểm M3 và A nằm trên cùng một nửa mặt phẳng bờ BC ta có hình bình hành ACBM3 .

Bài 91 Trang 91 SBT Toán 8 Tập 1 Cho tam giác ABC. Dựng đường thẳng song song với BC, cắt cạnh AB ở E, cắt cạnh AC ở F sao cho BE=AF.

Phương pháp giải:

+) Cách dựng: Nêu thứ tự từng bước dựng hình, đòng thời thể diện các nét dựng trên hình vẽ.

+) Chứng minh: Bằng lập luận để chứng tỏ rằng với cách dựng trên, hình đã dựng thỏa mãn các điều kiện của đề bài nêu ra.

Lời giải:

Cách dựng:

- Dựng đường phân giác AD của góc BAC.

- Qua D dựng đường thẳng song song AB cắt AC tại F.

- Qua F dựng đường thẳng song song với BC cắt AB tại E.

Ta có điểm E,F cần dựng.

Chứng minh:

Vì DF//AB

EAD^=ADF^ (so le trong)

     EAD^=FAD^ (vì AD là tia phân giác của góc BAC)

Suy ra: ADF^=FAD^

AFD cân tại F

AF=DF(1)

Ta có: DF//AB hay DF//BE

EF//BC hay EF//BD

Suy ra tứ giác BDFE là hình bình hành (định nghĩa)

BE=DF(2)

Từ (1) và (2) suy ra: AF=BE

Bài 7.1 Trang 91 SBT Toán 8 Tập 1 Tứ giác ABCD là hình bình hành nếu:

(A) AB=CD;  

(B) AD=BC;

(C) AB//CD và AD=BC;

(D) AB=CD và AD=BC.

Hãy chọn phương án đúng.

Phương pháp giải:

+) Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.

Lời giải:

Chọn (D)

Bài 7.2 Trang 91 SBT Toán 8 Tập 1 Cho hình bình hành ABCD, các đường chéo cắt nhau tại O. Gọi E,F theo thứ tự là trung điểm của OD,OB. Gọi K là giao điểm của AE và CD. Chứng minh rằng:

a) AE song song CF

b) DK=12KC

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là hình bình hành.

+) Đường trung bình của tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh ấy.

Lời giải:

a) Vì ABCD là hình bình hành nên OB=OD (tính chất hình bình hành)

OE=12OD (vì E là trung điểm của OD)

OF=12OB (vì F là trung điểm của OB)

Suy ra: OE=OF

Xét tứ giác AECF, ta có:

OE=OF (chứng minh trên)

OA=OC (vì ABCD là hình bình hành)

Suy ra: Tứ giác AECF là hình bình hành (vì có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường )

AE//CF

b) Kẻ OM//AK

Trong CAK ta có:

OA=OC ( chứng minh trên)

OM//AK ( theo cách vẽ)

CM=MK (tính chất đường trung bình của tam giác) (1)

Trong DMO ta có:

DE=EO (vì E là trung điểm của OD) 

EK//OM (do OM//AK)

DK=KM (tính chất đường trung bình của tam giác) (2)

Từ (1) và (2) suy ra: DK=KM=MC

DK=12KC

Bài 7.3 Trang 91 SBT Toán 8 Tập 1 Cho hình bình hành ABCD. Lấy điểm E trên cạnh AB, điểm F trên cạnh CD sao cho AE=CF. Chứng minh rằng ba đường thẳng AC,BD,EF đồng quy.

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức:

+) Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

+) Trong hình bình hành, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Lời giải:

Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD.

Ta có AB//CD (do ABCD là hình bình hành) AE//CF

Xét tứ giác AECF:

AE//CF (chứng minh trên)

AE=CF(gt)

Suy ra: Tứ giác AECF là hình bình hành ( vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau)

AC và EF cắt nhau tại trung điểm mỗi đường

Mà O là trung điểm cạnh AC ( do ABCD là hình bình hành)

EF đi qua O

Vậy AC,BD,EF đồng quy tại O.

Đánh giá

0

0 đánh giá