Lý thuyết KHTH 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 4: Định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hoá học

322

Toptailieu.vn xin giới thiệu Lý thuyết KHTH 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 4: Định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hoá học. Bài viết gồm phần lý thuyết trọng tâm nhất được trình bày một cách dễ hiểu, dễ nhớ bên cạnh đó là bộ câu hỏi trắc nghiệm có hướng dẫn giải chi tiết để học sinh có thể vận dụng ngay lý thuyết, nắm bài một cách hiệu quả nhất. Mời các bạn đón xem:

Lý thuyết KHTH 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 4: Định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hoá học

Bài giảng Bài 4: Định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hoá học

A. Kiến thức trọng tâm KHTN 8 Bài 4: Định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hoá học

I. Định luật bảo toàn khối lượng    

Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng.

Giải thích:

Trong phản ứng hoá học, diễn ra sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử, còn số nguyên tử của mỗi nguyên tố vẫn giữ nguyên và khối lượng của các nguyên tử không đổi, vì vậy tổng khối lượng các chất được bảo toàn.

II. Phương trình hoá học

1. Tìm hiểu phương trình hoá học

Sơ đồ tổng quát của một phản ứng:

Chất phản ứng → Sản phẩm

Để thuận tiện cho việc trình bày ngắn gọn một phản ứng hoá học, người ta sử dụng các công thức hoá học biểu diễn cho các chất, gọi là phương trình hoá học.

Khi chuyển từ sơ đồ phản ứng thành phương trình hoá học, ta cần chú ý:

+ Viết đúng công thức hoá học cho tất cả các chất.

+ Sắp xếp theo đúng vị trí công thức hoá học của chất phản ứng và sản phẩm.

+ Liên kết các công thức hoá học bằng dấu + và kí hiệu → để được một phương trình hoá học hoàn chỉnh.

Ví dụ:

Phản ứng hoá học giữa đinh sắt (iron, Fe) và dung dịch sulfuric acid (H2SO4) tạo ra iron(II) sulfate (FeSO4) và khí hydrogen (H2).

Ta biểu diễn thành sơ đồ phản ứng dạng chữ như sau:

Iron + Sulfuric acid → Iron(II) sulfate + Hydrogen

Thay tên các chất bằng công thức hoá học, được sơ đồ phản ứng:

Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2

2. Các bước lập phương trình hoá học

Một phương trình hoá học được xem là cân bằng khi nó thoả mãn định luật bảo toàn khối lượng, tức là số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế phương trình phải bằng nhau.

Để lập phương trình hoá học hay còn gọi là cân bằng số nguyên tử của các chất trong phản ứng, ta tiến hành theo 3 bước:

Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố.

Bước 3: Viết phương trình hoá học hoàn chỉnh.

Lưu ý:

+ Không được thay đổi chỉ số trong những công thức hoá học đã viết đúng. Ví dụ không thay 5O2 thành 10O.

+ Nếu trong công thức hoá học có nhóm nguyên tử (ví dụ nhóm (OH), nhóm (SO4), …) ta xem cả nhóm như một đơn vị để cân bằng.

3. Ý nghĩa của phương trình hoá học

Phương trình hoá học cho biết tỉ lệ về số nguyên tử hoặc số phân tử giữa các chất trong phản ứng. Tỉ lệ này đúng bằng tỉ lệ hệ số mỗi chất trong phương trình.

B. Bài tập KHTN 8 Bài 4: Định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hoá học

Đang cập nhật

Xem thêm các bài lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 3: Phản ứng hoá học và năng lượng trong các phản ứng hoá học

Bài 5: Mol và tỉ khối của chất khí

Bài 6: Tính theo phương trình hoá học

Bài 7: Nồng độ dung dịch

Bài 8: Tốc độ phản ứng và chất xúc tác

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá