Một mẫu dung dịch H2SO4 (gọi là mẫu A) được phân tích bằng cách thêm 50,0 mL

353

Với giải Bài 3.13 trang 12 SBT Hóa 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 3: PH của dung dịch. Chuẩn độ acid – base giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải, từ đó biết cách làm bài tập Hoá học 11. Mời các bạn đón xem: 

Một mẫu dung dịch H2SO4 (gọi là mẫu A) được phân tích bằng cách thêm 50,0 mL

Bài 3.13 trang 12 SBT Hóa học 11Một mẫu dung dịch H2SO4 (gọi là mẫu A) được phân tích bằng cách thêm 50,0 mL dung dịch NaOH 0,213 M vào 100 mL dung dịch mẫu A rồi lắc đều. Sau khi phản ứng xảy ra, người ta thấy trong hỗn hợp dung dịch còn dư ion OH. Phần ion dư này cần 13,21 mL HCl 0,103 M để trung hoà. Tính nồng độ mol L–1 của mẫu A.

Lời giải:

Phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra như sau:

2NaOH + H2SO4 ⟶ Na2SO4 + 2H2O

HCl + NaOH ⟶ NaCl + H2O

Số mol NaOH thêm vào 100 mL dung dịch H2SO4 là: 0,05.0,213 = 1,065.10-2 (mol). Số mol NaOH được trung hoà bởi HCl là: 0,01321.0,103 = 1,361.10-3 (mol).

Số mol NaOH được trung hoà bởi 100 mL dung dịch H2SO4 là:

1,065.10-2 – 1,361.10-3 = 9,289.10-3 (mol).

Vậy nồng độ H2SO4 trong mẫu phân tích là:

Một mẫu dung dịch H2SO4 gọi là mẫu A được phân tích bằng cách

Đánh giá

0

0 đánh giá