Giải SBT Ngữ Văn 8 Bài tập tiếng Việt trang 35 (Cánh diều)

312

Với giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Bài tập tiếng Việt trang 35 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8.

Giải SBT Ngữ Văn 8 Bài tập tiếng Việt trang 35 (Cánh diều)

Câu 1 trang 35 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Bài tập 1, SGK) Chỉ ra tác dụng của biểu đồ được sử dụng trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI của Lưu Quang Hưng

Trả lời:

- Tác dụng của việc sử dụng biểu đồ trong văn bản: nhằm minh họa, làm rõ nội dung được trình bày trong văn bản.

Câu 2 trang 35 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Bài tập 2, SGK) Chỉ ra các số liệu được sử dụng trong những câu dưới đây (trích từ văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI). Cho biết các số liệu đó có tác dụng như thế nào đối với việc phản ánh sự việc được đề cập trong mỗi câu.

a) Liên hợp quốc ước tính có chừng 40% dân số cư ngụ gần biển, với 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.

b) Việt Nam có 28 trên tổng số 64 tỉnh thành ven biển, với đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét

c) Về diện tích, biển và đại dương bao phủ 72% bề mặt Trái Đất.

d) Dự kiến vào cuối thế kỉ tới, mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét ...

Trả lời:

a) 40% dân số cư ngụ gần biển - 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.

b) 28 trên tổng 64 tỉnh thành ven biển - đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét.

c) Bao phủ 72% bề mặt Trái Đất

d) Khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét.

→ Tác dụng: Việc trích dẫn những số liệu cụ thể nhằm nhấn mạnh, khẳng định sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống của con người. Từ đó, làm tăng tính xác thực, sức thuyết phục, tính khách quan cho lập luận của người viết giúp người đọc, người nghe tin tưởng hơn vào dẫn chứng bài viết.

Câu 3 trang 35 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Xác định cấu trúc của các đoạn văn dưới đây. Chỉ ra câu chủ đề của mỗi đoạn văn.

a) Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu ngày, không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thuỷ thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì. (Trần Quốc Tuấn)

b) Hình thành từ hàng triệu năm trước, biển và đại dương đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người. Biển và đại dương tạo ra hơn một nửa nguồn oxi mà chúng ta thở hằng ngày, cung cấp một nguồn hải sản đa dạng, giúp vận chuyển 3/4 hàng hoá tiêu dùng, và chứa đựng trong lòng nó các nguồn tài nguyên thiết yếu như dầu mỏ. Liên hợp quốc ước tính có chừng 40% dân số cư ngụ gần biển, với 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống. Việt Nam có 28 trên tổng số 64 tỉnh thành ven biển, với đường bờ biển dài hơn 3 000 ki-lô-mét. Chính bởi vậy, những thay đổi dù nhỏ của mực nước biển sẽ có tác động mạnh mẽ tới cuộc sống của chúng ta. (Lưu Quang Hưng)

c) Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đều nhau. Ngược dòng về quá khứ, đã có những giai đoạn nước biển thấp hơn ngày nay đến 300 – 400 mét, hay cũng có những thời kì mực nước dâng cao hơn cả chục mét so với ngày nay. Cả một số giai đoạn nước biển dâng có chững lại, nhưng ngay sau đó, lại tăng lên với tốc độ nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mực nước biển dáng trung bình khoảng 3 mi-li-mét mỗi năm. Điều đáng nói là việc tăng này có gia tốc, nghĩa là mức tăng của năm sau sẽ cao hơn năm trước. (Lưu Quang Hưng)

Trả lời:

a) Đoạn a là đoạn văn quy nạp có câu chủ đề ở cuối đoạn (Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì) khái quát ý từ câu đứng trước (chỉ những cách đối đãi cụ thể của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ),....

b) Đoạn b là đoạn văn song song vì đoạn văn này không có câu chủ đề.

c) Đoạn c là đoạn văn diễn dịch có câu chủ đề ở đầu đoạn (Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đều nhau)  giải thích cho các câu sau.

Câu 4 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

a) Không chỉ góp phần tạo nên các hoàn lưu và dòng chảy trên biển, gió còn khiến cho mực nước dâng cao hơn hay hạ thấp xuống. (Lưu Quang Hưng)

b) Trong một nghiên cứu thực hiện cách đây nhiều năm tại Đại học Quốc gia Xin-ga-po (Singapore), chúng tôi thấy rằng gió mùa Đông Bắc trên thực tế làm hạ mực nước biển trung bình ở vịnh Bắc Bộ chừng 10 xăng-ti-mét trong những tháng mùa đông. (Lưu Quang Hưng)

Trả lời:

a) Vị ngữ là cụm động từ còn khiến cho mực nước dâng cao hơn hay hạ thấp xuống có trung tâm là động từ khiến và thành tố phụ là cụm chủ vị mực nước dâng cao hơn hay hạ thấp xuống.

b) Vị ngữ là cụm động từ làm hạ mực nước biển trung bình ở vịnh Bắc Bộ chừng 10 xăng-ti-mét trong những tháng mùa đông có trung tâm là động từ làm và thành tố phụ mực nước biển trung bình ở vịnh Bắc Bộ chừng 10 xăng-ti-mét trong những tháng mùa đông.

Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

IV. Bài tập nói và nghe trang 26, 27

I. Bài tập đọc hiểu

III. Bài tập viết trang 36

IV. Bài tập nói và nghe trang 36

I. Bài tập đọc hiểu

Đánh giá

0

0 đánh giá