Phần thứ hai: Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (trang 22)

1.3 K

Với giải Phần thứ hai: Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (trang 22) chuyên đề học tập Ngữ văn 11 chi tiết trong Chuyên đề 1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải, từ đó biết cách làm bài tập chuyên đề 1. Mời các bạn đón xem:

Phần thứ hai: Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (trang 22)

I. Tìm hiểu chung về cách viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam

Phân tích văn bản: Nhà thơ Phan Văn Trị và những bài thơ bút chiến với Tôn Thọ Tường

 * Câu hỏi cuối bài:

Câu hỏi 1 (trang 27 Chuyên đề Ngữ văn 11): Bài viết trên nghiên cứu về vấn đề gì? Câu hỏi nghiên cứu là gì?

Trả lời:

- Vấn đề: Sức mạnh thơ bút chiến của Phan Văn Trị

- Câu hỏi nghiên cứu: Thơ xướng họa giữa Phan văn Trị và Tôn Thọ có gì khác biệt so với thơ xướng họa thời trung đại?

Câu hỏi 2 (trang 27 Chuyên đề Ngữ văn 11): Tóm tắt ý chính của bài viết. Từ đó, nêu nhận xét về bố cục của văn bản.

Trả lời:

- Tóm tắt ý chính:

1. Nhà thơ yêu nước

2. Ba mảng sáng tác của Phan Văn Trị

3. Thơ bút chiến của Phan Văn Trị

4. Di sản và đóng góp.

- Nhận xét: Bố cục đi từ những nét khái quát về con người, thơ văn Phan Văn Trị đến các bài thơ bút chiến của ông trong cuộc bút chiến với Tôn Thọ Tường.

Câu hỏi 3 (trang 27 Chuyên đề Ngữ văn 11): Nêu nội dung chính của phần giới thiệu và phần kết luận.

Trả lời:

- Nội dung chính của phần giới thiệu: Thơ Phan Văn Trị tiêu biểu cho tinh thần yêu nước chống xâm lược, chống đầu hàng; giàu tính chất đối thoại, đấu tranh, tiêu biểu cho thơ văn yêu nước Nam Bộ cuối thế kỉ XIX.

- Phần kết luận: Bài học sống, bài học sáng tác trên tinh thần yêu nước, lập trường dân tộc từ con người, nhà thơ văn Phan Văn Trị vẫn còn mãi giá trị.

Câu hỏi 4 (trang 27 Chuyên đề Ngữ văn 11): Trong văn bản, tác giả đã trình bày cuộc bút chiến theo trình tự nào? Cách trình bày đó có ưu thế gì?

Trả lời:

– Tác giả bài viết Nhà thơ Phan Văn Trị và những bài thơ bút chiến với Tôn Thọ Tường trình bày diễn biến các tình huống, sự việc theo trình tự điểm thuật nội dung tình ý 10 bài thơ của Tôn Thọ Tường trước. Sau đó, nhận xét, đánh giá nội dung phản bác trong các bài thơ bút chiến của Phan Văn Trị theo lối tóm lược ý tưởng, tinh thần chính. Tiếp theo, tác giả dùng lại so sánh phân tích kĩ hai bài: Tôn phu nhân quy Thực (Tôn Thọ Tường: bài A) và Hoa Tôn phu nhân quy Thục (Phan Văn Trị: bài B).

- Cách trình bày này có ưu thế vừa bảo đảm sự bao quát, vừa tạo được điểm nhấn quan trọng, giúp người đọc nhận ra được sức mạnh thơ bút chiến của Phan Văn Trị, sự ngụy biện, đuối lí của Tôn Thọ Tường.

Câu hỏi 5 (trang 27 Chuyên đề Ngữ văn 11): Xác định phương pháp chủ yếu được sử dụng để trình bày kết quả nghiên cứu ở mục 3 của bài viết.

Trả lời:

- Phương pháp chủ yếu được sử dụng để trình bày kết quả nghiên cứu ở mục 3 của bài viết là phương pháp so sánh tương phản. Tác giả đã phát huy tốt ưu thế củaphương pháp này.

Câu hỏi 6 (trang 27 Chuyên đề Ngữ văn 11)Phương pháp phân tích – tổng hợp và phương pháp so sánh đã được sử dụng như thế nào trong bài báo cáo trên?

Trả lời:

– Bên cạnh phương pháp so sánh được sử dụng hiệu quả như nói ở trên, phương pháp phân tích tổng hợp cũng được sử dụng rộng rãi và thành công trong toàn bài viết. Các phương pháp này được sử dụng kết hợp và đậm nhạt tuỳ từng đề mục của bài viết.

Câu hỏi 7 (trang 27 Chuyên đề Ngữ văn 11)Bạn tiếp thu, học hỏi được những điều gì về cách viết một báo cáo nghiên cứu từ bài viết trên?

Trả lời:

- Khi bắt đầu nghiên cứu cần phải lựa chọn được vấn đề phù hợp vừa có sức hút vừa có ý nghĩa và cung cấp thông tin mới mẻ cho người đọc.

- Khi chứng minh vấn đề cần đưa rõ các dẫn chứng và lí lẽ hợp lí để chứng minh và thuyết phục người đọc.

- …

II. Cách thức viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam

1. Yêu cầu về nội dung và bố cục của một báo cáo nghiên cứu

– Về nội dung: Nêu phân tích, đánh giá, lí giải được một vấn đề văn học trung đại. – Về thể thức trình bày: Đảm bảo các yêu cầu của bài báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại.

+ Trình bày được cơ sở lí luận và thực tiễn, phương pháp, nội dung, kết quả nghiên cứu cùng những kết luận quan trọng một cách hệ thống với các phần, chương/ mục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc.

+ Đưa ra được những lí lẽ và bằng chứng đa dạng thuyết phục để làm sáng tỏ luận điểm.

+ Có sử dụng các phương tiện liên kết hợp lí để giúp người đọc nhận ra mạch lập luận.

+ Trích dẫn, chú thích, danh mục tài liệu tham khảo đúng quy cách, có thể có thêm phụ lục.

– Về bố cục: Theo quy cách, một bài báo cáo nghiên cứu, ở dạng đầy đủ, thường gồm các phần mục chính:

+ Nhan đề, Tóm tắt. Từ khoá.

+ Mở đầu: Giới thiệu đề tài; nêu vấn đề cụ thể hoá đề tài/ câu hỏi nghiên cứu. + Phần chính: Xác định giả thuyết nghiên cứu/ cơ sở của việc nghiên cứu; kết quả nghiên cứu theo các phần/ chương/ mục chính; lập luận, minh chứng lí giải vấn đề. + Kết luận: Khẳng định lại các kết quả nghiên cứu; chỉ ra sự phù hợp giữa kết quả nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.

+ Tài liệu tham khảo; Phụ lục (nếu có).

2. Thực hành viết báo cáo nghiên cứu theo quy trình

Để bài (trang 29 Chuyên đề Ngữ văn 11):

Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học trung đại mà bạn quan tâm và đã thực hiện quá trình tìm hiểu, nghiên cứu.

Bạn thực hiện viết báo cáo này theo quy trình 4 bước như đã thực hiện khi viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian (Chuyên đề học tập Ngữ văn 10, bộ sách Chân trời sáng tạo, NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 35 — 38).

1. Chuẩn bị viết báo cáo

2. Tìm ý và lập dàn ý

3. Viết báo cáo

4. Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

Tuy nhiên, cần lưu ý những điểm khác biệt trong khi thực hiện một số công đoạn thao tác cụ thể phù hợp với yêu cầu viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam. Cụ thể:

Khi thực hiện bước 2. Tìm ý và lập dàn ý, có thể đặt và trả lời một số câu hỏi, chẳng hạn:

– Việc xem xét vấn đề cần được đặt trong bối cảnh cụ thể nào?

- Xuất phát từ cơ sở lí thuyết, các khái niệm công cụ và các tư liệu thu thập được, văn đề đặt ra trong báo cáo cần được xem xét ở các góc độ, các mặt hay các khía cạnh nào? Giữa chúng có mối quan hệ như thế nào?

– Vấn đề nên được trình bày theo cách nào (thuật lại sự kiện, mô tả hiện tượng, phân tích các trích dẫn, so sánh các văn bản, các quan niệm,...)?

Khi lập danh mục tài liệu tham khảo, bạn có thể chọn một trong hai cách xếp thứ tự các tài liệu: theo tên hoặc theo họ tác giả.

Trong Chuyên đề học tập Ngữ văn 10, bạn đã làm quen với quy cách sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo theo tên tác giả. Dưới đây là quy cách lập danh mục tài liệu tham khảo theo chuẩn APA'. Theo chuẩn này, danh mục tài liệu tham khảo gồm các nguồn tài liệu được trích dẫn trong văn bản, được sắp xếp theo thứ tự chữ cái đầu tiên trong họ của tác giả và được trình bày với các định dạng cơ bản sau:

Loại/ nguồn tài liệu

Quy cách

Ví dụ

Đối với sách/ luận văn, luận án/ báo cáo tại hội nghị, hội thảo:

Họ và tên tác giả hoặc tổ chức (năm xuất bản). Tên sách/ Tên luận văn, luận án Tên báo cáo,

Nơi xuất bản: Nhà xuất bản (NXB)/ Cấp độ luận văn, luận án/ Tên hội nghị, hội thảo.

Ban chủ nhiệm hội thảo khoa học về nhà thơ yêu nước Phan Văn Trị (1987). Tác phẩm Phan Văn Trị. NXB Tổng hợp Hậu Giang.

Đối với bài báo trong tạp chí khoa học/ báo in:

Họ và tên tác giả hoặc tổ chức (năm xuất bản). Tên bài báo, Tên tạp chí/ Tên báo in, tập (số),

trang – trang.

Lâm Tấn Phúc (1926). “Thơ văn cũ Nam Kỳ”. Nam Phong tạp chí từ tháng 12/1923 đến tháng 5/1926.

 

Đối với nguồn trực tuyến:

Họ và tên tác giả hoặc tổ chức (Thời gian cập nhật). Tên bài báo, Tên báo, tập (số). Truy xuất (thời gian truy xuất) từ http://www. (url)

E. Meletinski (23h00 ngày 5/5/2022). “Tổng kết sơ bộ các lí thuyết thần thoại”. Lã Nguyên dịch từ tiếng Nga. languyen, https://languyensp.wordpress.com

Khi thực hiện bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm, bạn dùng mẫu bảng kiểm dưới đây để tự kiểm tra, đánh giá kĩ năng viết báo cáo của mình:

Bảng kiểm kĩ năng viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Nhan đề

Bao quát được nội dung báo cáo

 

 

Tóm tắt, từ khóa

Tóm tắt ngắn gọn, từ khóa phù hợp.

 

 

Mở đầu

Giới thiệu đề tài

 

 

Nếu vấn đề cụ thể hóa đề tài/ câu hỏi nghiên cứu.

 

 

Nội dung nghiên cứu

Xác định giả thuyết nghiên cứu/ cơ sở lí luận của việc nghiên cứu.

 

 

Lần lượt trình bày kết quả nghiên cứu theo các phần/ chương/ mục chính.

 

 

Lập luận, lí giải vấn đề

 

 

Đưa bằng chứng và phân tích để chứng minh về các khía cạnh của vấn đề.

 

 

Kết luận

Khẳng định lại các kết quả nghiên cứu.

 

 

Chỉ ra sự phù hợp giữa kết quả nghiên cứu với nội dung nghiên cứu.

 

 

Tài liệu tham khảo

Danh mục tài liệu tham khảo phù hợp, cần thiết với nội dung nghiên cứu.

 

 

Kĩ năng lập luận, diễn đạt và thực hiện quy cách viết báo cáo nghiên cứu.

Các nội dung nghiên cứu được sắp xếp theo trình tự hợp lí, được trình bày đúng quy cách.

 

 

Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, từ ngữ khách quan, trung tính, không có lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp.

 

 

Trích dẫn đúng cách, sử dụng được các phương tiện phi ngôn ngữ, các cước chú để làm rõ nội dung trình bày.

 

 

Danh mục tài liệu tham khảo được lập đúng quy cách và nhất quán theo một chuẩn.

 

 

III. Thực hành

Bài tập 1 (trang 31 Chuyên đề Ngữ văn 11):

Tóm tắt quy trình viết bài báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam. Chỉ ra một số điểm khác biệt so với viết một bài văn theo quy trình mà bạn đã học.

Trả lời:

- Quy trình viết báo cáo:

1. Chuẩn bị viết báo cáo

2. Tìm ý và lập dàn ý

3. Viết báo cáo

4. Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

- Một số điểm khác biệt so với viết một bài văn theo quy trình mà em đã học:

Các bước

Viết bài văn theo quy trình

Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam theo quy trình

Chuẩn bị viết báo cáo

Xác định đề tài, mục đích viết bài văn (cá nhân)

Xác định đề tài, phạm vi, mục đích viết báo cáo nghiên cứu (cá nhân hoặc nhóm nghiên cứu)

Tìm ý và lập dàn ý

Tìm ý và lập dàn ý nhanh gọn cho bài văn (cá nhân)

- Lập kế hoạch – đề cương, danh mục tài liệu tham khảo (cá nhân hoặc nhóm nghiên cứu)

- Tìm ý và lập dàn ý nhanh gọn cho báo cáo nghiên cứu (cá nhân hoặc nhóm nghiên cứu)

Viết báo cáo

Viết trên lớp hoặc ở nhà với thời lượng viết một bài văn (cá nhân)

- Viết ở nhà, thư viện với thời lượng viết một báo cáo khoa học gấp nhiều lần viết một bài văn.

Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

Cá nhân xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm hướng dẫn của GV.

Nhóm nghiên cứu chủ động xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

Bài tập 2 (trang 31 Chuyên đề Ngữ văn 11):

a. Lập một danh mục tài liệu tham khảo với các tài liệu dưới đây (thứ tự tài liệu dựa vào họ tác giả, theo chuẩn APA):

– Đào Duy Anh, 1958, Khóa luận truyện Thủy Kiều, NXB Văn hoá, Hà Nội.

– Triệu Nghị Hành, 1998, Khi người nói được nói tới, Bắc Kinh, NXB Đại học Nhân

- D. S. Likhachev, 1978, “Văn học Nga cổ và thời hiện đại”, Tạp chí Văn học Nga,

– M. Bakhtin, 1975, Những vấn đề văn học và mỹ học, NXB Văn học nghệ thuật, Matxcova.

Thanh làm Tài Nhân, 1995, Kim Vita Kiều truyện, NXB Hoa Hạ.

- Nguyễn Duy Cần, 1971, “Con người toàn diện của Nguyễn Đình Chiểu”, Văn hai tập san, số 3, 1.

Dương Quảng Hàm, 1939, Văn học Việt Nam, Hà Nội.

b. Sắp xếp lại các tài liệu tham khảo theo chuẩn APA đối với một trong hai danh mục tài liệu tham khảo được liệt kê cuối văn bản nghiên cứu trích trong chuyện để này của các lác giả: Lê Trí Viễn (tr. 11), Trần Dinh Sử (tr. 16).

Trả lời:

a.

Loại/ nguồn tài liệu

Quy cách

Ví dụ

Đối với sách/ luận văn, luận án/ báo cáo tại hội nghị, hội thảo.

Họ và tên tác giả hoặc tổ chức (năm xuất bản). Tên sách/ Tên luận văn, luận án Tên báo cáo. Nơi xuất bản: NXB/ Cấp độ luận văn, luận án/ Tên hội nghị, hội thảo.

Ban chủ nhiệm hội thảo hội khoa học về nhà thơ yêu nước Phan Trị (1987). Tác phẩm Phan Văn Trị. NXB Tổng hợp Hậu giang.

Đối với bài báo trong tạp chí khoa học, báo in

Họ và tên tác giả hoặc tổ chức (năm xuất bản). Tên bài báo. Tên tạp chí Tên báo in, tập (số), trang – trang.

Ban chủ nhiệm hội thảo hội khoa học về nhà thơ yêu nước Phan Trị (1987). Tác phẩm Phan Văn Trị. NXB Tổng hợp Hậu giang.

Đối với nguồn trực tuyến.

Họ và tên tác giả hoặc tổ chức (Thời gian cập nhật). Tên bài báo. Tên báo, tập (số). Truy xuất (thời gian truy xuất) từ http:// www. (url)

Ban chủ nhiệm hội thảo hội khoa học về nhà thơ yêu nước Phan Trị (1987). Tác phẩm Phan Văn Trị. NXB Tổng hợp Hậu giang.

* Danh mục tài liệu tham khảo sắp xếp theo chuẩn APA:

- Dương Quảng Hàm, 1939, Văn học Việt Nam, Hà Nội.

- D.S. Likhachev, 1978, “Văn học Nga cổ và thời hiện đại", Tạp chí Văn học Nga, số 4. – Đào Duy Anh, Khảo luận truyện Thuý Kiều, NXB Văn hoá, Hà Nội.

- M. Bakhtin, 1975, Những vấn đề văn học và mĩ học, NXB Văn học nghệ thuật,

Matxcova.

- Nguyễn Duy Cần, 1971, “Con người toàn diện của Nguyễn Đình Chiểu”, Văn hoá tập San, số 3, 4.

- Thanh Tâm Tài Nhân, 1995, Kim Vân Kiều truyện, NXB Hoa Hạ.

– Triệu Nghị Hành, 1998, Khi người nói được nói tới, NXB Đại học Nhân dân, Bắc Kinh.

b. Tương tự, GV hướng dẫn HS dựa vào chỉ dẫn trong bảng ở câu a để sắp xếp các đơn vị tài liệu nêu trong văn bản nghiên cứu trích trong chuyên đề này của các tác giả: Lê Trí Viễn (trang 9)/ Trần Đình Sử (trang 15) thành một danh mục tài liệu tham khảo dựa vào họ tác giả, theo chuẩn APA.

Bài tập 3 (trang 31 Chuyên đề Ngữ văn 11):

Tra cứu các điển tích, điển cố và phản lích tác dụng của việc sử dụng điển tích, điển cổ ấy trong các trường hợp dưới đây:

(a) Vân Tiên tả đột hữu xung

Khác nào Triệu Tử mở vòng Đương Dương.

(Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu)

(b) Trước sau nào thấy bóng người,

Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

(c) Công danh nam tử còn vương nợ, Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.

(Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão)

Trả lời:

a)

• Vân Tiên tả đột hữu xung

Khác nào Triệu Tử mở vòng Đương Dương.

(Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu)

• Triệu Tử mở vòng Đương Dương: Triệu Vân (tự Tử Long), người đất Thường Son đòi Thục Hán, là một dũng tướng theo giúp Lưu Bị lo việc trung hưng nhà Hán. Lưu Bị khi ở Tân Dã bị Tào Tháo đánh bại bỏ chạy, quân Tào đuổi theo đến Đường Dương thì Lưu Bị phải bỏ cả vợ con mà chạy về phía nam. Tướng tá lạc nhau, Triệu Văn một mình bảo vệ vợ con Lưu Bị, đánh phá vòng vây trùng điệp của quân Tào, vượt cầu Trường Bản an toàn về gặp Lưu Bị. Nguyễn Đình Chiểu ví hành động đánh cướp cứu người gặp nạn của Văn Tiên như hành động của Triệu Vân một mình đánh phá vòng vây trùng điệp của quân Tào bảo vệ vợ con Lưu Bị thời Tam quốc.

b) Trước sau nào thấy bóng người,

Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

•  Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông: ý câu thơ cuối trong bài thơ Đề Đô Thành Nam Trang của Thôi Hộ (Trung Quốc):

Khi niên kim nhật thủ môn trung,

Nhân điện đào hoa tương ánh hồng.

Nhân điện bất tri hà xứ khí,

Đào hoa y cựu tiểu đồng phong.

(Năm trước ngày này ngày của này,

Mặt người, hoa đào ánh hồng lẫn nhau.

Mặt người chẳng biết đã đi đâu?

Hoa đào vẫn như xưa cười với gió đông.)

Nguyễn Du mượn tích này để biểu đạt nỗi bâng khuâng nhớ thương và hụt hẫng của Kim Trọng khi trở về vườn Thuý, Thuý Kiều đã đi xa, chỉ còn thấy bóng dáng ảo ảnh của nàng nơi nhà xưa, vườn cũ.

c)  Công danh nam tử còn vương nợ,

    Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.

(Thuật hoài-Phạm Ngũ Lão)

• Vũ Hầu: hay Gia Cát Vũ Hầu, chỉ Gia Cát Lượng người được xem là bậc quân sư mưu lược, có trí tuệ, tài năng xuất chúng thời Tam quốc, người đã giúp Lưu Bị khôi phục lại nhà Hán. Chủ thể trữ tình trong Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão cảm thấy “thẹn” vì mình vẫn chưa làm được những việc lớn lao như Gia Cát Lượng.

Bài tập 4 (trang 32 Chuyên đề Ngữ văn 11):

Ở bài tập 2 (phần thứ nhất Tìm hiểu yêu cầu và cách thức nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam), bạn đã lập kế hoạch nghiên cứu cho một trong các vấn đề dưới đây:

– Dấu ấn tiểu sử của Nguyễn Đình Chiểu trong truyện thơ Lục Vân Tiên.

- Điển tích, điển cố trong Truyện Kiều của Nguyễn Du hoặc Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.

- Bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du qua các trích đoạn Trao duyên, Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh.

Dựa vào kế hoạch đã có, lập dàn ý chi tiết cho một trong ba vấn đề nêu trên.

Trả lời:

Tham khảo:

- Tên đề tài: “Bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật qua các văn bản Trao duyên, Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh” (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du).

- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu và đánh giá đặc điểm, tác dụng của nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du qua một số trích đoạn trong Truyện Kiều. - Câu hỏi nghiên cứu: Bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du có những đặc điểm và tác dụng thế nào trong các văn bản Trao duyên, Thuy Kiểu hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)?

- Giả thuyết nghiên cứu: Bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật trong các trích đoạn Trao duyên, Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh là một thành công đặc sắc và cũng là đóng góp quan trọng trong nghệ thuật truyện thơ Nôm của Nguyễn Du.

Nội dung (dàn ý chi tiết)

Mở đầu: Nêu tên đề tài/ vấn đề và mục đích nghiên cứu (tìm hiểu và đánh giá đặc điểm, tác dụng của nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du qua một số trích đoạn trong Truyện Kiều: Trao duyên, Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh).

Phần chính:

1. Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong văn bản Trao duyên:

1.1. Cho Thuý Kiều tự giãi bày, tự thể hiện nội tâm qua đối thoại.

Phân tích minh hoạ: “... lòng đương thổn thức đầy... Kể làm sao xiết mượn vàn đi ăn” 1.2. Cho Thuý Kiều sử dụng lời “độc thoại hoá đối thoại”.

Phân tích minh hoạ: “... Trăm nghìn gửi lạy tình quân.... Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”

1.3. Dùng từ ngữ miêu tả tâm trạng nhân vật trong lời của người kể chuyện.

Phân tích minh hoạ: Lòng riêng riêng những bàn hoàn, lệ tràn thấm khăn; hồn ngất máu say....

2. Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong văn bản Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh

2.1. Cho các nhân vật Thuý Kiều, Thúc Sinh, Hoạn Thư độc thoại nội tâm trong tình huống phù hợp (phân tích minh hoạ).

2.2. Thể hiện sự tương phản giữa hành động bên ngoài và hành động bên trong của mỗi nhân vật Thúc Sinh, Hoạn Thư, Thuý Kiều (phân tích minh hoạ).

23. Dùng từ ngữ, hình ảnh miêu tả nội tâm trong lời của người kể chuyện (phân tích

minh hoạ).

3. Nhìn chung về đặc điểm và tác dụng của nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong hai văn bản và trong Truyện Kiều

3.1. Sự đa dạng trong cách sử dụng các thủ pháp miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du qua các văn bản Trao duyên và Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh. Phân tích, minh hoạ: a) dùng lời miêu tả của người kể chuyện; b) cho nhân vật tự giãi bày qua đối thoại; c) sử dụng lời “độc thoại hoá đối thoại”; đ) sử dụng độc thoại nội tâm; e) sử dụng các phương tiện khác như từ ngữ, hình ảnh, nhạc điệu, kết cấu,...

3.2. Sự biến hoá linh hoạt trong cách sử dụng các thủ pháp miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du qua Trao duyên và Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh. Phân tích, minh hoạ 1: Trong Trao duyên, bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du chỉ tập trung vào nội tâm Thuý Kiều; trong Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư Thúc Sinh, Nguyễn Du đồng thời miêu tả nội tâm của ba nhân vật Thuý Kiều, Thúc Sinh, Hoạn Thư.

Phân tích, minh hoạ 2: Trong Trao duyên, tác giả chủ yếu sử dụng đối thoại và cuối văn bản sử dụng độc thoại hoá đối thoại của Thuý Kiều; trong Thúy Kiều hầu rượu Hoàn Thư – Thúc Sinh, Nguyễn Du đồng sử dụng kết hợp độc thoại nội tâm với đối thoại,...

3.3. Sự vượt trội trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật Truyện Kiều so với Quan Âm Thị Kính, Bích cầu kì ngộ và Kim Văn Kiểu truyện.

Phân tích, minh hoạ 1: Quan Âm Thị Kính, truyện Nôm bình dân, tính cách nhân vật chủ yếu được thể hiện qua hành động; Bích câu kì ngộ, truyện Nôm bác học, tác giả vẫn chú ý nhiều đến hành động tình huống, nội tâm nhân vật có được miêu tả nhưng còn khá đơn giản.

Phân tích, minh hoạ 2: Truyện Kiều là một sự kết hợp hài hoà, đặc biệt bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật đa dạng, tinh tế, đạt đến sự điêu luyện.

Kết luận: Bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật trong các trích đoạn Trao duyên, Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh có thể xem là một trong những đóng góp xuất sắc của Nguyễn Du đối với nghệ thuật truyện thơ Nôm.

Xem thêm các bài soạn chuyên đề Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Phần thứ nhất: Tìm hiểu yêu cầu và cách thức nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam

Phần thứ ba: Thuyết trình một vấn đề văn học trung đại Việt Nam

Phần thứ nhất: Bản chất xã hội - văn hoá của ngôn ngữ

Phần thứ hai: Các yếu tố mới của ngôn ngữ - những điểm tích cực và hạn chế

Phần thứ ba: Cách vận dụng yếu tố mới của ngôn ngữ đương đại trong giao tiếp

Đánh giá

0

0 đánh giá