Toptailieu.vn xin giới thiệu TOP 10 mẫu Tóm tắt Tràng Giang hay, ngắn gọn (Kết nối tri thức 2024) giúp học sinh lớp 11 nắm được trọng tâm văn bản Tràng giang từ đó học tốt môn Ngữ văn 11. Mời các bạn đón xem:
TOP 10 mẫu Tóm tắt Tràng Giang hay, ngắn gọn (Kết nối tri thức 2024)
Video Bài giảng Tràng giang (Kết nối tri thức) Ngữ văn 11
Tóm tắt Tràng giang (mẫu 1)
Nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả.
Tóm tắt Tràng giang (mẫu 2)
Bài thơ được gợi cảm xúc khi nhà thơ đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước. Dòng sông dài, con thuyền xuôi mái chèo, một cành củi khô lạc lõng gợi cảm giác cô đơn, lẻ loi, lạc lõng. Âm thanh cũng vắng lặng, xa xôi. Bầu trời như cao rộng, sông mênh mông, rộng lớn khiến con người càng thêm nhỏ bé. Mọi sự vật, đặc biệt là cảnh thiên nhiên đều buồn, cô quạnh. Đằng sau là nỗi nhớ quê nhà và nỗi sầu nhân thế trong cảnh nước mất nhà tan.
Tóm tắt Tràng giang (mẫu 3)
Tràng giang được gợi cảm xúc khi nhà thơ đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước. Dòng sông dài, con thuyền xuôi mái chèo, một cành củi khô lạc lõng gợi cảm giác cô đơn, lẻ loi, lạc lõng. Âm thanh cũng vắng lặng, xa xôi của tiếng chỡ vãn chiều. Âm thanh gần như không có, nếu có cũng rất nhỏ bé khó để xóa tan đi sự vắng lặng đang bao trùm. Bầu trời như cao rộng, sông mênh mông, rộng lớn khiến con người càng thêm nhỏ bé. Hình ảnh bèo trôi, không một chuyến đò, không một cây cầu, chỉ có bờ xanh nối tiếp bờ xanh. Mọi sự vật, đặc biệt là cảnh thiên nhiên đều buồn, cô quạnh. Trên sông dù không có khói lam chiều thì nhà thơ cũng đau đáu nhớ về quê nhà, khát khao được sống đoàn tụ. Đằng sau là nỗi sầu nhân thế trong cảnh nước mất nhà tan của một cái tôi lạc lõng giữa dòng đời, đang loay hoay đi tìm lẽ sống.
Tóm tắt Tràng giang (mẫu 4)
Bài thơ Tràng giang bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.
Tóm tắt Tràng giang (mẫu 5)
Bài thơ được gợi cảm xúc khi nhà thơ đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước, gợi cảm giác cô đơn, lẻ loi, lạc lõng. Mọi sự vật, đặc biệt là cảnh thiên nhiên đều buồn, cô quạnh. Đằng sau là nỗi nhớ quê nhà và nỗi sầu nhân thế trong cảnh nước mất nhà tan.
Tóm tắt Tràng giang (mẫu 6)
Bài thơ Tràng Giang là cảm nhận của tác giả về vẻ đẹp quê hương và tình yêu đất nước da diết được thể hiện bằng bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, …
Tóm tắt Tràng giang (mẫu 7)
Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ, tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc.. Dòng sông dài, con thuyền xuôi mái chèo, một cành củi khô lạc lõng gợi cảm giác cô đơn, lẻ loi, lạc lõng. Bầu trời như cao rộng, sông mênh mông, rộng lớn khiến con người càng thêm nhỏ bé. Hình ảnh bèo trôi, không một chuyến đò, không một cây cầu, chỉ có bờ xanh nối tiếp bờ xanh. Mọi sự vật, đặc biệt là cảnh thiên nhiên đều buồn, cô quạnh. Trên sông dù không có khói lam chiều thì nhà thơ cũng đau đáu nhớ về quê nhà, khát khao được sống đoàn tụ. Đằng sau là nỗi sầu nhân thế trong cảnh nước mất nhà tan của một cái tôi lạc lõng giữa dòng đời, đang loay hoay đi tìm lẽ sống.
Tóm tắt Tràng giang (mẫu 8)
Bài thơ khắc họa khung cảnh sông nước mênh mông. Qua đó nhà thơ đã bộc lộ lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc của mình.
Tóm tắt Tràng giang (mẫu 9)
Với sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại. Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm. Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ, tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc.
Tóm tắt Tràng giang (mẫu 10)
Bài thơ thể hiện vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết.
Bố cục văn bản Tràng giang
Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (Hai khổ thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.
- Phần 2 (Hai khổ thơ cuối): Tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc.
Nội dung chính Tràng giang
Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
Đôi nét về tác giả, tác phẩm
I. Tác giả Huy Cận
* Tiểu sử
- Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học.
- Năm 1939 ra Hà Nội học ở Trường Cao đẳng Canh nông.
- Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc.
- Sau cách mạng tháng 8, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.
- Sau này ông làm Thứ trưởng Bộ Văn hóa, rồi Bộ trưởng đặc trách Văn hóa Thông tin trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phụ trách các công tác văn hóa và văn nghệ.
- Từ 1984, ông là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Ngoài ra, ông còn là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II và VII.
* Sự nghiệp văn học
- Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não.
- Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí.
- Trước cách mạng tháng 8: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca
- Sau cách mạng tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa...
* Vị trí và tầm ảnh hưởng
- Huy Cận đã được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I - năm 1996).
- Tháng 6 năm 2001, Huy Cận được bầu là viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ Thế giới.
- Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.
II. Tìm hiểu tác phẩm Tràng giang
1. Thể loại
Tràng giang thuộc thể thơ bảy chữ.
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- Vào một buổi chiều mùa thu 1939, khi đứng ờ bờ Nam, bến Chèm, sông Hồng (Hà Nội) nhìn cảnh sông nước mênh mông, bốn bề bao vắng lặng, nghĩ về một kiếp người trôi nôi, vô định, Huy Cận đã cảm tác nên bài thơ này.
- In trong tập thơ Lửa thiêng (1940).
3. Phương thức biểu đạt
Văn bản Tràng giang có phương thức biểu đạt là biểu cảm.
4. Giá trị nội dung
– Bức tranh Tràng Giang hiện lên với tất cả sự đối lập, tương phản giữa thiên nhiên, không gian vũ trụ mênh mông với sự sống nhỏ bé đơn chiếc, lạc lõng, mong manh…( không gian với 2 sắc thái rõ nét: mênh mông vô biên và hoang sơ hiu quạnh)
– Thể hiện nỗi cô đơn, nỗi sầu vô tận của kẻ lữ thứ- cái “Tôi” bơ vơ trước thiên nhiên vũ trụ rộng lớn, bao la, mênh mông rợn ngợp.
=> Thể hiện niềm khát khao hòa hợp giữa những con người và tình yêu quê hương đất nước kín đáo của nhà thơ. (Con người sống trên quê hương mà vẫn thấy thiếu quê hương, thấy bơ vơ ngay trên quê hương của mình. Cho nên ẩn trong nỗi bơ vơ của một cá thể trước trời đất vũ trụ là nỗi bơ vơ của một người dân mất nước và thiết tha với tạo vật ở đây cũng chính là thiết tha với chính giang sơn tổ quốc mình.…)
5. Giá trị nghệ thuật
- Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố cổ điển, nhất là yếu tố Đường thi với yếu tố thơ mới.
- Nhiều yếu tố hiện đại thể hiện “tinh thần Thơ mới” và sự sáng tạo mới mẻ của Huy Cận.
- Vẻ đẹp cổ điển thể hiện trên nhiều phương diện: mỗi dòng 7 chữ ngắt nhịp đều đặn, mỗi khổi 4 dòng, tách ra như bài thơ tứ tuyệt; cách thức miêu tả thiên nhiên theo bút pháp hội họa cổ điển: một vài nét đơn sơ nhưng ghi được hồn tạo vật; tả cảnh ngụ tình; sự trang nhã, thanh thoát từ hình ảnh, ngôn từ.
- Chất hiện đại thể hiện trong cách cảm nhận sự việc, tâm trạng bơ vơ, buồn bã phổ biến của cái tôi lãng mạn đương thời.
Xem thêm các bài Tóm tắt Ngữ văn lớp 11 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.