SBT Ngữ văn 11 Bài tập tiếng Việt trang 50, 51 (Cánh diều)

99

Với giải Bài tập tiếng Việt trang 50, 51 SBT Ngữ văn 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 4: Văn bản thông tin giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải, từ đó biết cách làm bài tập Ngữ văn 11. Mời các bạn đón xem:

SBT Ngữ văn 11 Bài tập tiếng Việt trang 50, 51 (Cánh diều)

Câu 1 trang 50 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: (Bài tập 1, SGK) Những câu dưới đây mắc lỗi gì? Hãy phân tích nguyên nhân mắc lỗi và sửa những lỗi đó.

a) Qua hình tượng Chí Phèo cho ta thấy Nam Cao không những đã miêu tả sâu sắc, cảm động cuộc sống đày đoạ của người nông dân bị đè nén, bóc lột đến cùng cực, mà còn dõng dạc khẳng định nhân phẩm của họ trong khi họ bị xã hội vùi dập mất cả hình người, tính người.

b) Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng đã tạo nên một hệ công dân toàn cầu năng động, sáng tạo, có trách nhiệm và dễ dàng thích ứng trước mọi biến động của thời đại.

c) Với hình tượng Chí Phèo đã thâu tóm mọi khát vọng nóng bỏng của thời đại, còn kéo dài tới nay: đó là khát vọng hoàn lương, khát vọng đổi đời.

d) Từ những ví dụ vừa dẫn cho ta thấy Hàn Mặc Tử đi vào thơ ca mang theo phong cách trữ tình độc đáo, khác lạ hơn với các thi sĩ cùng thời.

Trả lời:

a) Dạng lỗi: câu thiếu chủ ngữ

– Nguyên nhân lỗi: nhằm trạng ngữ là chủ ngữ của câu.

– Sửa lỗi: hoặc bỏ cụm động từ “cho ta thấy”, thêm dấu phẩy sau trạng ngữ hoặc thêm chủ ngữ mới vào sau ngay thành phần trạng ngữ; hoặc biến trạng ngữ thành chủ ngữ băng cách bỏ giới từ “qua” ở đầu câu.

b) Dạng lỗi: câu thiếu chủ ngữ

– Nguyên nhân lỗi: nhằm trạng ngữ là chủ ngữ của câu.

– Sửa lỗi: hoặc thêm chủ ngữ mới (xã hội / thế giới) vào sau ngay thành phần trạng ngữ; hoặc thêm chủ ngữ mới vào sau ngay thành phần trạng ngữ; hoặc biến trạng ngữ thành chủ ngữ bằng cách bỏ giới từ “trong” ở đầu câu.

c) Dạng lỗi: câu thiếu chủ ngữ

– Nguyên nhân lỗi: nhầm trạng ngữ là chủ ngữ của câu.

– Sửa lỗi: hoặc thêm chủ ngữ mới (Nam Cao) vào sau ngay thành phần trạng ngữ; hoặc biến trạng ngữ thành chủ ngữ bằng cách bỏ giới từ “với” ở đầu câu.

d) Dạng lỗi: câu thiếu chủ ngữ

– Nguyên nhân lỗi: nhầm trạng ngữ là chủ ngữ của câu.

– Sửa lỗi: hoặc bỏ cụm động từ “cho ta thấy”, thêm dấu phẩy sau trạng ngữ hoặc thêm chủ ngữ mới vào sau ngay thành phần trạng ngữ; hoặc biến trạng ngữ thành chủ ngữ bằng cách bỏ giới từ “từ” ở đầu câu.

Câu 2 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: (Bài tập 2, SGK) Những câu sau đây đều mắc lỗi về thành phần câu. Hãy xác định kiểu lỗi, phân tích nguyên nhân và sửa lỗi.

a) Trong thời kì 1930 – 1945, thời kì văn học phát triển rực rỡ với những tên tuổi nổi tiếng như Nam Cao, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan.

b) Hàn Mặc Tử, người đã đi vào thơ ca với phong cách trữ tình độc đáo, khác lạ, hoà nhập thần diệu trong thơ các yếu tố lãng mạn, tượng trưng, siêu thực.

c) Chế Lan Viên, người triết lí bằng thơ và triết lí về thơ, một trong những người làm thơ tứ tuyệt thành công nhất trong thơ ca Việt Nam hiện đại, kết hợp hài hoà giữa cái đẹp truyền thống và hiện đại.

d) Thứ tiếng Việt mà giới trẻ đang sử dụng một cách thiếu chuẩn mực, pha tạp, viết tắt tuỳ tiện trên các phương tiện truyền thông, không gian mạng.

Trả lời:

a) Dạng lỗi: câu thiếu chủ ngữ và vị ngữ.

Nguyên nhân mắc lỗi: nhầm thành phần phụ chú giải thích cho trạng ngữ thành nòng cốt câu.

– Sửa lỗi:

+ Cách 1: Bỏ “trong”, bỏ dấu phẩy sau “thời kì 1930-1945” để biến trạng ngữ thành chủ ngữ, thêm “là” để biến thành phần phụ chú thành vị ngữ. Ví dụ:

Thời kì 1930 – 1945 là thời kì văn học phát triển rực rỡ với những tên tuổi nổi tiếng như Nam Cao, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan.

+ Cách 2: Thêm chủ ngữ, biến thành phần phụ chú thành vị ngữ. Ví dụ:

Trong thời kì 1930 – 1945, Việt Nam chứng kiến một giai đoạn văn học phát triển rực rỡ với những tên tuổi nổi tiếng như Nam Cao, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan. + Cách 3: Biến thành phần phụ chú thành nòng cốt câu. Ví dụ:

Trong thời kì 1930 – 1945, văn học phát triển rực rỡ với những tên tuổi nổi tiếng như Nam Cao, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan.

b) Dạng lỗi: câu thiếu vị ngữ.

– Nguyên nhân mắc lỗi: nhầm thành phần phụ chú giải thích cho chủ ngữ thành

vị ngữ.

– Sửa lỗi:

+ Cách 1: Thêm vị ngữ. Ví dụ:

Hàn Mặc Tử, người đã đi vào thơ ca với phong cách trữ tình độc đáo, khác lạ, hoà nhập thần điệu trong thơ các yếu tố lãng mạn, tượng trưng, siêu thực, là tên tuổi lớn trong Phong trào Thơ mới Việt Nam.

+ Cách 2: Biến thành phần phụ chú thành vị ngữ bằng cách bỏ dấu phẩy sau “Hàn Mặc Tử”, thêm “là” trước thành phần phụ chú. Ví dụ:

Hàn Mặc Tử là người đã đi vào thơ ca với phong cách trữ tình độc đáo, khác lạ, hoà nhập thần điệu trong thơ các yếu tố lãng mạn, tượng trưng, siêu thực.

c) + Lỗi: Thiếu vị ngữ do người viết nhầm thành phần biệt lập, định ngữ là vị ngữ của câu. Thiếu chủ ngữ do nhầm vị ngữ thành chủ ngữ.

+ Sửa: Chế Lan Viên là người viết triết lý bằng thơ và triết lý về thơ. Ông là một trong những người làm thơ tứ tuyệt thành công nhất trong thơ ca Việt Nam hiện đại, kết hợp hài hoà giữa cái đẹp truyền thống và hiện đại.

d) Dạng lỗi: câu thiếu vị ngữ.

– Nguyên nhân mắc lỗi: nhầm thành phần định ngữ thành vị ngữ.

– Sửa lỗi: Thêm vị ngữ.

Thứ tiếng Việt mà giới trẻ đang sử dụng một cách thiếu chuẩn mực, pha tạp, viết tắt tuỳ tiện trên các phương tiện truyền thông, không gian mạng tác động không nhỏ đến cách tư duy và hành xử của các em.

Câu 3 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy chọn đáp án đúng cho những câu hỏi sau đây:

a) Câu “Với tất cả niềm tin yêu vô bờ đã gửi đến cho thầy giáo chủ nhiệm cuốn lưu bút của cả lớp.” thiếu thành phần câu nào?

A. Trạng ngữ

B. Chủ ngữ

C. Vị ngữ

D. Định ngữ

b) Hãy chỉ ra bộ phận còn thiếu trong câu: “Với sự đấu tranh kiên trì, với tấm lòng yêu nước sâu sắc đã góp phần đem lại tự do cho dân tộc”.

A. Thiếu chủ ngữ

B. Thiếu vị ngữ

C. Thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ

D. Thiếu trạng ngữ

c) Câu “Bạn Lan, cô gái xinh đẹp nhất lớp tôi, cây văn nghệ có tiếng của trường” thiếu thành phần câu nào?

A. Trạng ngữ

B. Chủ ngữ

C. Vị ngữ

D. Định ngữ

Trả lời:

a) câu B

b) câu A

c) câu C

Câu 4 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy chọn cách sửa đúng cho các câu a), b), c) ở Bài tập 3:

a)

A. Với tất cả niềm tin yêu vô bờ. Tôi đã gửi đến cho thầy giáo chủ nhiệm cuốn lưu bút của cả lớp

B. Với tất cả niềm tin yêu vô bờ, đã gửi đến cho thầy giáo chủ nhiệm cuốn lưu bút của cả lớp

C. Với tất cả niềm tin yêu vô bờ, chúng tôi đã gửi đến cho thấy giáo chủ nhiệm cuốn lưu bút của cả lớp

D. Với tất cả niềm tin yêu vô bờ đã gửi đến cho thầy giáo chủ nhiệm cuốn lưu bút của cả lớp chúng tôi

b)

A. Với sự đấu tranh kiên trì. Với tấm lòng yêu nước sâu sắc đã góp phần đem lại tự do cho dân tộc

B. Với sự đấu tranh kiên trì, với tấm lòng yêu nước sâu sắc, ông đã góp phần đem lại tự do cho dân tộc

C. Với sự đấu tranh kiên tri, với tấm lòng yêu nước sâu sắc. Đã góp phần đem lại tự do cho dân tộc

D. Với sự đấu tranh kiên trì, với tấm lòng yêu nước sâu sắc góp phần đem lại tự do cho dân tộc

c)

A. Bạn Lan là cô gái xinh đẹp nhất lớp tôi và cũng là cây văn nghệ có tiếng của trường.

B. Bạn Lan, cô gái xinh đẹp nhất lớp tôi. Là cây văn nghệ có tiếng của trường

C. Bạn Lan, cô gái xinh đẹp nhất lớp tôi. Cây văn nghệ có tiếng của trường

D. Bạn Lan, cô gái xinh đẹp nhất lớp tôi, cây văn nghệ có tiếng của trường

Trả lời:

a) câu C

b) câu B

c) câu A

Xem thêm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 bộ sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

I. Bài tập đọc hiểu

III. Bài tập viết và nói - nghe trang 52

Đánh giá

0

0 đánh giá