Độc Tiểu Thanh kí - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 11 (Chân trời sáng tạo)

343

Toptailieu.vn xin giới thiệu Tóm tắt kiến thức trọng tâm về tác giả tác phẩm Độc Tiểu Thanh kí Ngữ văn 11 (Chân trời sáng tạo) với đầy đủ các phần quan trọng như: tác giả tác phẩm, bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... Sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức Ngữ văn, từ đó học tốt môn Ngữ văn 11. Mời các bạn đón xem:

Độc Tiểu Thanh kí - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 11 (Chân trời sáng tạo)

I. Tác giả Nguyễn Du

1. Tiểu sử

- Nguyễn Du sinh năm 1765, mất năm 1820, tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

- Quê quán: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

- Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng. Chính điều này là cái nôi nuôi dưỡng tài năng văn học của Nguyễn Du.

- Thời đại: Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống.

- Cuộc đời: cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.

2. Sự nghiệp sáng tác

- Sáng tác của Nguyễn Du gồm những tác phẩm có giá trị cả chữ Hán và chữ Nôm:

+ Sáng tác bằng chữ Hán: gồm ba tập thơ là Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc Hành tạp lục.

+ Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (thường gọi là Truyện Kiều), Văn chiêu hồn

- Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả

+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sấu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả.

+ Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.

II. Tìm hiểu tác phẩm Độc Tiểu Thanh kí

1. Thể loại

Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ được Nguyễn Du viết trước khi đi sứ ở Trung Quốc.

3. Phương thức biểu đạt

Văn bản có phương thức biểu đạt là Biểu cảm.

4. Bố cục

4 phần

- Hai câu đề: Nguyễn Du đọc phần dư cảo Tiểu Thanh để lạ.

- Hai câu thực: Số phận tài hoa bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh.

- Hai câu luận: Nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh.

- Hai câu kết: Thương xót Tiểu Thanh, Nguyễn Du thương cho số phận mình.

5. Tóm tắt

Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Tác giả tiếc thương cho cảnh đẹp Tây Hồ nay đã hóa gò hoang, thổn thức trước tập thơ còn sót lại. Đó là sự xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp. Tố Như tự hỏi không biết người đời sau còn ai khóc cho mình hay còn ai có số phận bất hạnh như mình và Tiểu Thanh hay không?

6. Giá trị nội dung

- Bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đồng thời, qua đó cũng thể hiện một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.

7. Giá trị nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

- Nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ

- Hình ảnh thơ hàm súc, giàu giá trị biểu tượng

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Độc Tiểu Thanh kí

1. Tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình với số phận của nàng Tiểu Thanh

* Chủ thể trữ tình.

- Căn cứ nhận biết: tôi, ta, chúng ta, anh, em, hoặc nhập vai, chủ thể ẩn.

- Trong văn bản: “ngã” = ta.

+ Tố Như = tên hiệu của Nguyễn Du = tác giả.

= > Chủ thể trữ tình và tác giả là một.

* Tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình với số phận của nàng Tiểu Thanh.

- Dòng 1: Cảnh đẹp (Tây Hồ) hóa gò/bãi hoang 🡪 đối lập: Hình ảnh gợi nỗi buồn thương trước sự đổi thay, phai tàn của cái đẹp.

- Dòng 2: nhất chỉ thư (một tập giấy mỏng), độc điếu (một mình ta thương khóc)

= > Từ ngữ đồng nghĩa (độc, nhất): Hình ảnh gợi nỗi niềm thương xót, ái ngại trước thân phận bé mọn của nàng Tiểu Thanh. Tâm thế cô đơn của nhân vật trữ tình và số phận hẩm hiu cô độc của Tiểu Thanh.

- Dòng 3,4: son phấn có thần, văn chương không mệnh

= > Đối, ẩn dụ tượng trưng: son phấn - sắc đẹp, văn chương - tài năng: Thể hiện thái độ trân trọng, niềm tin sẽ tìm được tri âm ở hậu thế.

+ hận, đốt - vương: Gợi niềm thương xót cho số phận của Tiểu Thanh.

- Dòng 5,6: Mối hận cổ kim, nỗi oan lạ lung = > Từ ngữ, biện pháp tu từ đối thể hiện nỗi đau đời và tiếng kêu thương cho số phận của những ai tài hoa mà bạc mệnh.

+ trời khôn hỏi, ta tự coi như người cùng một hội: Cho thấy sự ai oán, đồng cảm với những kẻ tài hoa mà bạc mệnh đạt đến mức tri âm.

= > Sáu câu thơ đầu: Niềm xót thương cho số kiếp hồng nhan bé mọn, hẩm hiu, bất hạnh của nàng Tiểu Thanh.

- Hai câu cuối: Niềm xót thương cho bản thân (Tố Như) và nỗi mong mỏi có bạn tri âm, ít ra là trong hậu thế.

= > Mối liên hệ giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối có mối liên hệ chặt chẽ theo logic liên tưởng tương đồng. Tác giả “trông người lại ngẫm đến ta”, thấy càng “thương người” thì càng “thương mình”, hướng về hậu thế bày tỏ nỗi khao khát tri âm của mọi kiếp người tài hoa mà phải chịu đau khổ trên đời.

2. Cảm hứng chủ đạo và thông điệp

- Cảm hứng chủ đạo: Niềm cảm thương chân tình sâu xa đối với những số phận như nàng Tiểu Thanh và những khách văn nhân như bản thân nhà thơ Nguyễn Du.

- Thông điệp: Tình tri âm, tri kỉ hay là sự thấu cảm và tình thương yêu giữa người với người là vô cùng quý báu, không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.

3. Một số lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du

- Cần tra cứu điển tích, điển cố hay nghĩa của từ khí thường được nêu trong các cước chú.

- Cần đối chiếu bản phiên âm chữ Hán với bản dịch nghĩa, dịch thơ.

- Cần vận dụng tri thức nền về tác giả và thể loại.

- Cần lưu ý đến mối quan hệ chỉnh thể độc đáo ở mỗi bài thơ …

Xem thêm các bài tác giả, tác phẩm Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Tác giả tác phẩm: Kiến và người

Tác giả tác phẩm: Trao duyên

Tác giả tác phẩm: Kính gửi cụ Nguyễn Du

Tác giả tác phẩm: Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh

Tác giả tác phẩm: Nguyệt cầm

Đánh giá

0

0 đánh giá