SBT Hóa 11 (Chân trời sáng tạo) Bài 19: Carboxylic acid

320

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu lời giải SBT Hóa 11 (Chân trời sáng tạo) Bài 19: Carboxylic acid, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi vở bài tập Hóa 11 Bài 19 từ đó học tốt môn Hóa 11.

SBT Hóa 11 (Chân trời sáng tạo) Bài 19: Carboxylic acid

Bài 19.1 trang 96 Sách bài tập Hóa học 11Công thức tổng quát của carboxylic acid no, đơn chức, mạch hở là

A. CnH2nO2 (n ≥ 1). B. CnH2n+2O2 (n ≥ 1)

C. CnH2n-1COOH (n ≥ 1). D. CnH2nO2 (n ≥ 2)

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Công thức tổng quát của carboxylic acid no, đơn chức, mạch hở là

CnH2nO2 (n ≥ 1).

Bài 19.2 trang 96 Sách bài tập Hóa học 11Vị chua của giấm là do chứa

A. acetic acid. B. salicylic acid.

C. oxalic acid. D. citric acid.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Bài 19.3 trang 96 Sách bài tập Hóa học 11Benzoic acid được sử dụng như một chất bào quản thực phẩm (kí hiệu là E-210) cho xúc xích, nước sốt cà chua, mù tạt, bơ thực vật,… vì có tác dụng ức chế sự phát triển của nấm mốc, nấm men và một số vi khuẩn. Công thức của benzoic acid là

A. CH3COOH. B. C6H5COOH.

C. HOOC-COOH. D. HCOOH.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Công thức của benzoic acid là C6H5COOH.

Bài 19.4 trang 96 Sách bài tập Hóa học 11Cho các chất sau: (1) C3H8, (2) C2H5OH, (3) CH3CHO, (4) CH3COOH. Thứ tự các chất theo chiều tăng dần nhiệt độ sôi từ trái sang phải là

A. (1), (2), (3), (4). B. (4), (3), (2), (1).

C. (1), (2), (4), (3). D. (1), (3), (2), (4).

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Khi phân tử khối của các chất chênh lệch nhau không nhiều thì nhiệt độ sôi của các chất tăng dần từ alkane < aldehyde < alcohol < carboxylic acid.

Bài 19.5 trang 96 Sách bài tập Hóa học 11Tên gọi của CH3CH(CH3)CH2COOH là

A. 2-methylpropanoic acid. B. 2-methylbutanoic acid,

C. 3-methylbutanoic acid. D. 3-methylpropanoic acid

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Tên gọi của CH3CH(CH3)CH2COOH là 3-methylbutanoic acid.

Bài 19.6 trang 96 Sách bài tập Hóa học 11Methyl salicylate trong thuốc giảm đau được điều chế bằng cách cho salicylic acid phản ứng với methanol có H2SO4 đặc làm xúc tác, đun nóng. Cho 0,1 mol methyl salicylate phản ứng với dung dịch NaOH dư, số mol NaOH đã tham gia phản ứng là

A. 0,1 mol. B. 0,2 mol. C. 0,3 mol. D. 0,05 mol.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Phương trình hóa học:

Methyl salicylate trong thuốc giảm đau được điều chế bằng cách cho salicylic acid phản ứng

Bài 19.7 trang 97 Sách bài tập Hóa học 11Trung hòa 100 mL dung dịch carbonxylic acid (X) nồng độ 0,1 M cần vừa đủ 16 gam dung dịch NaOH 5%, thu được 1,48 gam muối. Công thức cấu tạo của (X) là

A. HOOC-CH2-COOH.

B. HOOC-COOH.

C. CH3-COOH.

D. HOOC-CH-CH2-COOH.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Từ đề bài, ta có: nx = 0,1 × 0,1 = 0,01 (mol).

nNaOH=16×540×100=,02(mol)=2nX

 (X) là carboxylic acid hai chức.

 nmuối= 0,01 mol Mmuối1480,01 = 148

 Mx= 148-23×2 + 1×2 = 104.

 (X) có công thức cấu tạo là HOOC-CH2-COOH.

HOOC-CH2-COOH + 2NaOH → NaOOC-CH2-COONa + 2H2O

Bài 19.8 trang 97 Sách bài tập Hóa học 11Cho dãy các chất sau: HCHO, CH3COOH, CH3CHO, HCOOH, C2H5OH. Số chất trong dãy có thể tham gia phản ứng tráng bạc là

A. 3. B. 6. C. 4. D. 5.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Chất có thể tham gia phản ứng tráng bạc là: HCHO, CH3CHO, HCOOH.

Bài 19.9 trang 97 Sách bài tập Hóa học 11Cho dung dịch acetic acid có nồng độ x% tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH 20% thu được dung dịch muối sodium acetate có nồng độ 10,25%. Giá trị của X là

A. 10%. B. 15%. C. 18,67%. D. 20%.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Gọi a là số mol CH3COOH phản ứng.

Phương trình hoá học:

CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O

(mol) a → a

mdd NaOH=40a20%=200a(g)

mdd CH3COONa=82a10,25%=800a(g)mddCH3COOH=600a(g).

C%CH3COOH=60a600a×100%=10%.

Bài 19.10 trang 97 Sách bài tập Hóa học 11: Hợp chất hữu cơ (X) có công thức phân tử là C3H4O2. (X) tác dụng được với dung dịch sodium hydroxide và dung dịch bromine. Tên gọi của (X) là

A. methyl acetate. B. acrylic acid.

C. propane-1,3-diol. D. acetone.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

(X) tác dụng được với dung dịch NaOH và dung dịch bromine, vậy (X) là acid không no. (X) là CH2=CH-COOH (acrylic acid).

Bài 19.11 trang 97 Sách bài tập Hóa học 11Rót 1 - 2 mL dung dịch chất (X) đậm đặc vào ống nghiệm đựng 1 - 2 mL dung dịch NaHCO3. Đưa que diêm đang cháy vào miệng ống nghiệm thì que diêm tắt. Chất (X) có thể là chất nào sau đây?

A. Ethanol. B. Acetaldehyde.

C. Acetic acid. D. Phenol.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

CH3COOH + NaHCO3 → CH3COONa + CO2↑ + H2O

Que diêm đang cháy cho vào miệng ống nghiệm thì que diêm tắt do có CO2 tạo thành.

Bài 19.12 trang 97 Sách bài tập Hóa học 11Phương pháp nào sau đây được dùng để sản xuất giấm ăn?

Phương pháp nào sau đây được dùng để sản xuất giấm ăn

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp được dùng để sản xuất giấm ăn là

Phương pháp nào sau đây được dùng để sản xuất giấm ăn

Bài 19.13 trang 98 Sách bài tập Hóa học 11Cho các chất sau: (X) CH3CH2CHO; (Y) CH2=CHCHO; (Z) (CH3)2CHCHO; (T) CH2=CHCH2OH. Các chất phản ứng hoàn toàn với lượng dư khí hydrogen có chất xúc tác Ni, đun nóng, tạo ra cùng một sản phẩm là

A. (X), (Y), (Z). B. (X), (Y), (T).

C. (Y), (Z), (T). D. (X), (Z), (T).

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

CH3CH2CHO + H2 xt,toCH3CH2CH2OH

CH2=CHCHO + 2H2 xt,to CH3CH2CH2OH

CH2=CHCH2OH + H2 xt,to CH3CH2CH2OH

Bài 19.14 trang 98 Sách bài tập Hóa học 11Thứ tự các thuốc thử để phân biệt 3 dung dịch riêng biệt: acetic acid, acrylic acid, formic acid là

A. quỳ tím, dung dịch Br2 trong CCI4.

B. dung dịch Br2, dung dịch Na2CO3.

C. dung dịch Na2CO3, quỳ tím.

D. dung dịch AgNO3 trong NH3 dư, dung dịch Br2.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Ban đầu, dùng dung dịch AgNO3 trong NH3 dư để nhận biết formic acid vì phản ứng sẽ sinh ra kết tủa Ag. Sau đó, dùng dung dịch Br2 để nhận biết acrylic acid vì làm mất màu dung dịch Br2. Dung dịch còn lại là acetic acid.

HCHO + 4[Ag(NH3)2]OH to (NH4)2CO3 + 4Ag↓ + 6NH3 + 2H2O

CH2=CH-COOH + Br2 → CH2Br-CHBr-COOH

Bài 19.15 trang 98 Sách bài tập Hóa học 11Cho sơ đồ phản ứng:

Cho sơ đồ phản ứng: Biết (Y), (Z), (T), (Q) là các sản phẩm chính của phản ứng

Biết (Y), (Z), (T), (Q) là các sản phẩm chính của phản ứng. Xác định tên gọi của các chất trong sơ đồ và viết phản ứng xảy ra.

Lời giải:

X) là propene.

Phương trình hoá học:

Cho sơ đồ phản ứng: Biết (Y), (Z), (T), (Q) là các sản phẩm chính của phản ứng

Bài 19.16 trang 98 Sách bài tập Hóa học 11Sơ đồ điều chế ethanol từ tinh bột:

Tinh bột +H2O,H+ glucoseenzyme ethanol

Lên men 162 gam tinh bột với hiệu suất các giai đoạn lần lượt là 80% và 90%. Tính thể tích ethanol 40° thu được. Biết khối lượng riêng của C2H5OH nguyên chất là 0,79 g/mL.

Lời giải:

Phương trình hoá học:

(C6H10O5)+ nH2H+nC6H12O(H1 = 80%)

C6H12­O enzyme 2C2H5OH + 2CO2 (H2 = 90%)

Theo phương trình: ntinhbột = 1 mol  nethanol = 2 mol methanol (LT) = 92 gam

Do hiệu suất các giai đoạn là 80% và 90% nên

H = 80×90% = 72%

Khối lượng ethanol thực tế: methanol (TT) = 92 × 72% = 66,24 (g).

Thể tích dung dịch ethanol 40° là:

Vethanol40o=66,2440×100=209,62(mL)

Bài 19.17 trang 98 Sách bài tập Hóa học 11Sữa chua được biết đến là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và tốt cho sức khoẻ. Quá trình chủ yếu xảy ra trong giai đoạn lên men sữa chua là đường lactose chuyển thành đường glucose, sau đó tiếp tục chuyển thành pyruvic acid và cuối cùng là lactic acid theo sơ đồ sau.

C12H22O11 enzyme C6H12O enzymeC3H6O3

(a) Lactic acid có công thức cấu tạo là CH3CH(OH)COOH. Hãy gọi tên theo danh pháp thay thế của lactic acid.

(b) Hoàn thành các phản ứng trong sơ đồ phản ứng trên.

Lời giải:

(a) Tên thay thế của lactic acid là 2-hydroxypropanoic acid.

(b) C12H22O11 + H2enzyme2C6H12O6

CH3OH[CH(OH)]4CHO enzyme 2CH3-CH(OH)-COOH

Bài 19.18 trang 99 Sách bài tập Hóa học 11Hoàn thành sơ đồ sau với điều kiện đề phản ứng xảy ra, gọi tên của sản phẩm thu được:

Hoàn thành sơ đồ sau với điều kiện đề phản ứng xảy ra, gọi tên của sản phẩm thu được

Lời giải:

Hoàn thành sơ đồ sau với điều kiện đề phản ứng xảy ra, gọi tên của sản phẩm thu được

Bài 19.19 trang 99 Sách bài tập Hóa học 11Cho enthalpy tạo thành tiêu chuẩn của các chất trong bảng sau.

Cho enthalpy tạo thành tiêu chuẩn của các chất trong bảng sau

(a) Viết phương trình đốt cháy hoàn toàn C6H6, C2H5OH và CH3COOH với hệ số nguyên tối giản.

b) Chất nào trong các chất trên có biến thiên enthalpy của phản ứng lớn hơn (ΔfH298o âm hơn).

c) Từ kết quả tính toán hãy so sánh biến thiên enthalpy của phản ứng khi đốt cháy cùng khối lượng C6H6, C2H5OH và CH3COOH.

Lời giải:

(a) Phương trình đốt cháy hoàn toàn các chất:

2C6H6(l) + 15O2(g) to 12CO2(g) + 6H2O(g) (1)

C2H5OH(l) + 3O2(g) to2CO2(g) + 3H2O(g) (2)

CH3COOH(l) + 2O2 to2CO2(g) + 3H2O(g) (3)

b) Biến thiên enthanpy của phản ứng:

C6H6(l) + 152 O2(g) to 6CO2(g) + 3H2O(g)

Cho enthalpy tạo thành tiêu chuẩn của các chất trong bảng sau

= 6 ×(-393,5) + 3×(-241,82) - 49,00 = -3 135,46 (kJ)

C2H5OH(l) + 3O2(g) to2CO2(g) + 3H2O(g)

Cho enthalpy tạo thành tiêu chuẩn của các chất trong bảng sau

= 2 ×(-393,5) + 3×(-241,82) – (-277,63) = -1 234,83 (kJ)

CH3COOH(l) + 2O2 to2CO2(g) + 3H2O(g)

Cho enthalpy tạo thành tiêu chuẩn của các chất trong bảng sau

= 2 ×(-393,5) + 3×(-241,82) – (-487,00) = -783,64 (kJ)

c) Biết MC6H6=78MC2H5OH=46MCH3COOH=60.

Xét khi đốt cháy cùng khối lượng là 78 gam thì

C6Hcó ΔrH298o =-3 135,46 kJ;

C2H5OH có ΔrH298o = -2 093,84 kJ;

CH3COOH có ΔrH298o= -1 018,73 kJ.

Vậy khi đốt cháy cùng khối lượng thì biến thiên enthalpy của phản ứng đốt cháy các chất theo thứ tự giảm dần C6H6, C2H5OH, CH3COOH.

Bài 19.20 trang 99 Sách bài tập Hóa học 11Formic acid là một chất lỏng, mùi xốc mạnh và gây bỏng da, acid này được chưng cất lần đầu từ loài kiến lửa có tên là Formicarufa. Kiến khi cắn sẽ “tiêm” dung dịch chứa 50% thể tích formic acid vào da. Trung bình mỗi lần cắn, kiến có thể “tiêm” khoảng 6,0×10−3 cm3 dung dịch formic acid.

(a) Biết mỗi lần cắn, kiến “tiêm” 80% formic acid có trong cơ thể. Giả sử lượng formic acid trong các con kiến là bằng nhau. Hãy xác định thể tích formic acid tinh khiết có trong một con kiến.

(b) Để làm giảm lượng formic acid trong vết cắn, bác sĩ thường dùng thuốc có chứa thành phần là sodium hydrogencarbonate (NaHCO3). Hãy viết phương trình hoá học của phản ứng và tính khối lượng sodium hydrogencarbonate cần dùng để trung hoà hoàn toàn lượng formic acid từ vết kiến cắn (biết khối lượng riêng của formic acid là 1,22 g/cm3).

Lời giải:

a) Thể tích HCOOH có trong 1 con kiến:

VHCOOH = 6×10-3 ×5010010080=3,75×10-3 (cm3).

b) Phương trình hoá học của phản ứng:

HCOOH + NaHCO3 → HCOONa + CO2↑ + H2O

nHCOOH=6,0×103×0,5×1,2246=7,96×105(mol).

Theo phương trình hoá học: nNaHCO3=nHCOOH=7,96×105mol.

Khối lượng NaHCO3 cần dùng là:

mNaHCO3= 7,96×10-5×84 = 6,69×10-3 (g) = 6,69 (mg).

Bài 19.21 trang 99 Sách bài tập Hóa học 11Giấm ăn được điều chế bằng cách lên men dung dịch ethanol loãng. Hãy tính khối lượng giấm ăn 5% thu được khi lên men 100 L ethanol 4°. Biết hiệu suất quá trình lên men là 80%, khối lượng riêng của ethanol nguyên chất là 0,79 g/mL.

Lời giải:

vethanol =4×100100 = 4 (L) = 4 000 (mL).

methanol = 0.79×4 000 = 3 160 (g).

Phản ứng lên men:

C2H5OH + O2 mengiam CH3COOH + H2O

Theo phản ứng: mgiấm ăn(LT)=3160×6046 4 121,74 (g).

Với hiệu suất 80% thì khối lượng thực tế thu được:

mgiấm ăn (TT) = mgiấm ăn(LT)×80%= 4 121,74× 80% = 3 297,39 (g).

Khối lượng giấm ăn 5%:

Mdd giấm ăn 5% 3297,395%=65947,83(g)=65,95(kg)

Bài 19.22 trang 99 Sách bài tập Hóa học 11Hè năm ngoái, An được bố mẹ cho về quê thăm ông bà nội. Trong vườn của ông bà có rất nhiều cây ăn quả. Một hôm, An treo lên cây hái quả, không may bị ong đốt. Bà của An đã dùng một ít vôi bôi vào chỗ ong đốt, vết thương đỡ bị sưng và giảm đau hơn. Em hãy giải thích tại sao bà của bạn An lại làm như vậy.

Lời giải:

Trong nọc ong có formic acid (HCOOH). Bà của An đã dùng một ít vôi bôi vào chỗ ong đốt để trung hoà acid HCOOH theo phương trình:

2HCOOH + Ca(OH)2 → (HCOO)2Ca + 2H2O

Khi formic acid được trung hoà thì vết thương đỡ bị sưng và giảm đau hơn.

Bài 19.23 trang 100 Sách bài tập Hóa học 11Ethyl acetate là chất lỏng, có mùi đặc trưng, được sản xuất ở quy mô lớn làm dung môi trong công nghiệp.

(a) Viết phương trình hoá học điều chế ethyl acetate bằng cách đun nóng hỗn hợp acetic acid với ethanol, xúc tác H2SO4 đặc.

(b) Sơ đồ thí nghiệm sau mô tả quá trình thực hiện phản ứng trên. Hãy cho biết vai trò của cốc nước lạnh trong thí nghiệm. Sau khi kết thúc phản ứng, ta thêm một ít nước vào ống nghiệm, lắc nhẹ thì có hiện tượng gì xảy ra?

(c) Để một nhà máy sản xuất được 1 000 L ethyl acetate mỗi ngày thì lượng thể tích (L) ethanol và acetic acid tiêu thụ tối thiểu là bao nhiêu? Biết rằng hao hụt trong quá trình sản xuất trên là 34%.

Cho khối lượng riêng (g/cm3) của ethyl acetate, ethanol và acetic acid lần lượt là: 0,902; 0,79; 1,049.

Lời giải:

a) Phương trình hoá học:

C2H5OH + CH3COOH H2SO4dac,t°CH3COOC2H5 + H2O

b) Vai trò của cốc nước lạnh: ethyl acetate sinh ra dưới dạng hơi nên cần làm lạnh bằng nước đá để ngưng tụ.

Sau khi kết thúc phản ứng ta thêm một ít nước vào ống nghiệm, lắc nhẹ thì trong ống nghiệm có chất lỏng không màu, mùi đặc trưng, không tan trong nước và nổi trên mặt nước.

c) nCH3COOC2H5=1000×103×0,90288=10250(mol)

Ethyl acetate là chất lỏng, có mùi đặc trưng, được sản xuất ở quy mô lớn làm dung môi

Theo đề bài, hao hụt của phản ứng là 34%, do đó, hiệu suất của phản ứng là 66%.

Ethyl acetate là chất lỏng, có mùi đặc trưng, được sản xuất ở quy mô lớn làm dung môi

Bài 19.24 trang 100 Sách bài tập Hóa học 11Nhận biết 4 dung dịch mất nhãn sau: ethanol, acetaldehyde, ethyl acetate và acetic acid bằng phương pháp hoá học.

Lời giải:

Trích mẫu thử, dùng quỳ tím thử các mẫu, chỉ có CH3COOH làm quỳ tím hoá đỏ. Các mẫu thử còn lại (C2H5OH, CH3CHO, CH3COOC2H5) không làm quỳ tím đổi màu.

Dùng Na cho tác dụng với các mẫu còn lại, chỉ có C2H5OH cho sủi bọt khí H2, các mẫu thử còn lại (CH3CHO, CH3COOC2H5) không hiện tượng.

2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2

Hai mẫu còn lại thực hiện phản ứng tráng bạc, acetaldehyde có hiện tượng tráng bạc, ethyl acetate không có hiện tượng, mẫu còn lại là ethyl acetate.

CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O

Hoặc có thể trình bày dưới dạng bảng. Trích mẫu thử, sử dụng các thuốc thử, kết quả thu được ở bảng sau:

Nhận biết 4 dung dịch mất nhãn sau: ethanol, acetaldehyde, ethyl acetate và acetic acid bằng phương pháp hoá học

Các phương trình hoá học:

2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2

CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O

Bài 19.25 trang 100 Sách bài tập Hóa học 11Viết 4 phương trình hoá học thực hiện sơ đồ chuyển hoá sau đây:

(X)(1) (Y)(2) (Z) (3) (T) (4) (Y)

Cho biết (X), (Y), (Z) và (T) là các chất hữu cơ, trong đó (Y) có nồng độ từ 2% đến 5% thì được gọi là giấm ăn.

Lời giải:

Dung dịch 2% - 5% của (Y) được gọi là giấm ăn  (Y) là CH3COOH.

Chọn (X), (Y), (Z) và (T) lần lượt là CH3CH2OH, CH3COOH, (CH3COO)2Ba và CH3COONa. Ta có:

(1) C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O

(2) 2CH3COOH + Ba(OH)2 → (CH3COO)2Ba + 2H2O

(3) (CH3COO)2Ba + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2CH3COONa

(4) CH3COONa + HCl → CH3COOH + NaCl

Chú ý: Học sinh có thể đề xuất các phản ứng khác (nếu đúng) phù hợp với sơ đồ trên.

Bài 19.26 trang 100 Sách bài tập Hóa học 11Hợp chất hữu cơ (X) có công thức phân tử là C4H6O2 nhưng chưa rõ công thức cấu tạo. Để tiến hành xác định công thức cấu tạo của chất, người ta đã thực nghiệm về tính chất của (X) thu được kết quả sau:

(X) làm quỳ tím chuyển màu đỏ;

- (X) làm mất màu nước bromine;

- Khi cho tác dụng với Na2CO3 tạo chất khí không màu.

(a) Tìm công thức cấu tạo có thể có của (X), gọi tên các đồng phân và cho biết cấu tạo nào có đồng phân hình học.

(b) Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

Lời giải:

a) (X) làm mất màu nước bromine nên (X) có chứa liên kết đôi trong phân tử. (X) làm quỳ tím chuyển màu đỏ, tạo chất khí không màu khi tác dụng với Na2CO3, vậy (X) là carboxylic acid.

Với công thức phân tử là C4H6O2 chứa liên kết đôi và mang nhóm chức carboxylic acid, các đồng phân có thể có của (X) là:

CH2=CH-CH2-COOH (1)

CH3CH=CH-COOH (2)

CH2=C(CH3)-COOH (3)

Trong đó (2) có đồng phân hình học (cis-, trans-).

Hợp chất hữu cơ (X) có công thức phân tử là C4H6O2 nhưng chưa rõ công thức cấu tạo

b) Các phương trình phản ứng:

- Đối với chất CH2=CH-CH2-COOH:

CH2=CH-CH2COOH + Br2 → CH2Br-CHBr-CH2COOH

2CH2=CH-CH2COOH + Na2CO3 → 2CH2=CH-CH2COONa + CO2↑ + H2O

- Đối với chất CH3CH=CH-COOH:

CH3CH=CH-COOH + Br2 → CH3CHBr-CHBr-COOH

2CH3CH=CH-COOH + Na2CO3 → 2CH3CH=CH-COONa + CO2↑ + H2O

- Đối với chất CH2=C(CH3)-COOH:

CH2=C(CH3)-COOH + Br2 → CH2Br-CBr(CH3)-COOH

2CH2=C(CH3)-COOH + Na2CO3 → 2CH2=C(CH3)-COONa + CO2↑ + H2O

Bài 19.27 trang 101 Sách bài tập Hóa học 11Sắp xếp theo trình tự tăng dần tính acid của các chất trong dãy sau:

Sắp xếp theo trình tự tăng dần tính acid của các chất trong dãy sau

Lời giải:

Thứ tự giảm dần tính acid: (2) > (1) > (3).

Bài 19.28 trang 101 Sách bài tập Hóa học 11Cho sơ đồ chuyển hóa:

Cho sơ đồ chuyển hóa: Hãy xác định (X), viết công thức cấu tạo các chất trong sơ đồ

Hãy xác định (X), viết công thức cấu tạo các chất trong sơ đồ và hoàn thành các phản ứng.

Lời giải:

Cho sơ đồ chuyển hóa: Hãy xác định (X), viết công thức cấu tạo các chất trong sơ đồ

Cho sơ đồ chuyển hóa: Hãy xác định (X), viết công thức cấu tạo các chất trong sơ đồ

Vậy (X) là acetone cyanohydrin.

Bài 19.29 trang 101 Sách bài tập Hóa học 11Vị chua của trái cây là do các acid hữu cơ có trong đó gây nên. Trong quả táo có 2-hydroxybutane-1,4-dioic acid (malic acid), trong quả nho có 2,3-dihydroxybutanedioic acid (tartaric acid), trong quả chanh có 2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid (citric acid). Hãy viết công thức cấu tạo các acid đó.

Lời giải:

Công thức cấu tạo của malic acid (2-hydroxybutane-1,4-dioic acid) có trong táo

Vị chua của trái cây là do các acid hữu cơ có trong đó gây nên

Công thức cấu tạo của tartaric acid (2,3-dihydroxybutane-1,4-dioic acid) có trong nho

Vị chua của trái cây là do các acid hữu cơ có trong đó gây nên

Công thức cấu tạo của citric acid (2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid) có trong chanh:

Vị chua của trái cây là do các acid hữu cơ có trong đó gây nên

Bài 19.30 trang 101 Sách bài tập Hóa học 11Vì sao nước rau muống đang xanh khi vắt chanh vào thì chuyển sang màu đỏ?

Lời giải:

Các hợp chất hoá học có thể thay đổi màu theo pH của dung dịch được gọi là chất chỉ thị. Một số chất chỉ thị màu tự nhiên có trong các loại thực vật, trong đó có rau muống, hoa cẩm tú cầu, bắp cải tím, ... Trong chanh có chứa 7% citric acid, vắt chanh vào nước rau muống làm thay đổi pH, do đó làm thay đổi màu nước rau. Khi chưa vắt chanh, nước rau muống có màu xanh. Khi nhỏ acid vào làm chất chỉ thị màu trong nước rau muống bị chuyển màu.

Xem thêm giải Sách bài tập Hóa học 11 bộ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 14: Arene (Hydrocarbon thơm)

Bài 15: Dẫn xuất halogen

Bài 16: Alcohol

Bài 17: Phenol

Bài 18: Hợp chất carbonyl

 

Đánh giá

0

0 đánh giá