Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán 11 Bài 4: Hai mặt phẳng vuông góc chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về hai mặt phẳng vuông góc lớp 11.
Giải bài tập Toán 11 Bài 4. Hai mặt phẳng vuông góc
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Lời giải:
nằm trong và vuông góc với cắt tại
Từ vẽ đường thẳng thuộc và
Vì nên góc giữa và là hay
hay
Lời giải:
nên (theo định lí trang 99)
(theo định lí 1 trang 108)
Ta có:
a) Hãy nêu tên các mặt phẳng lần lượt chứa các đường thẳng và vuông góc với mặt phẳng .
b) Chứng minh rằng mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng .
Lời giải:
a)
b) là hình vuông nên
Ta có:
Mà nên
a) Hình hộp là hình lăng trụ đứng
b) Hình hộp chữ nhật là hình lăng trụ đứng
c) Hình lăng trụ là hình hộp
d) Có hình lăng trụ không phải là hình hộp
Phương pháp giải:
Sử dụng định nghĩa hình hộp để nhận xét.
Hình hộp là hình lăng trụ tứ giác có đáy là hình bình hành.
Lời giải:
Hình hộp là hình lăng trụ tứ giác có đáy là hình bình hành.
Từ đó ta thấy,
a sai vì các cạnh bên của hình hộp chưa chắc vuông góc với đáy.
b đúng
c sai vì nếu đáy của lăng trụ không phải là hình bình hành thì sẽ không phải hình hộp.
d đúng vì các hình lăng trụ tam giác, tứ giác thường,... đều không là hình hộp.
Lời giải:
Sáu mặt của hình hộp chữ nhật là những hình chữ nhật.
Lời giải:
Xét hình chóp đều có là chân đường cao hạ từ xuống
Khi đó và .
Xét các tam giác vuông và có:
chung
(gt)
(hai cạnh góc vuông)
(hai cạnh tương ứng)
Vậy hay nên các mặt bên đều là các tam giác cân.
Lời giải:
Xét trường hợp và cắt nhau tại một điểm .
Ta lấy trên đường thẳng vuông góc với kẻ từ thì rõ ràng và
Vậy có tồn tại một hình chóp tứ giác có hai mặt bên và cùng vuông góc với mặt phẳng đáy.
Bài tập trang 113, 114 SGK Toán 11
a) Nếu và thì
b) Nếu và thì
Phương pháp giải:
Nhận xét từng câu bằng cách vẽ phác hình, tìm phản ví dụ cho câu sai.
Lời giải:
a) Đúng.
Thật vậy,
đường thẳng và
Mà
b) Sai vì vẫn có thể xảy ra trường hợp hai mặt phẳng và cắt nhau.
Lời giải:
Do đó hay tam giác vuông tại
Áp dụng định lí Pytago vào tam giác ta được:
Vì vuông tại .
Áp dụng định lí Pytago vào tam giác ta được:
Từ (1) và (2) suy ra:
a) là góc giữa hai mặt phẳng và ;
b) Mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng ;
c) với và lần lượt là giao điểm của và với mặt phẳng đi qua và vuông góc với .
Lời giải:
a) Tam giác vuông tại nên (1)
vuông góc với nên (2)
Từ (1) và (2) suy ra suy ra
góc giữa hai mặt phẳng và là góc giữa hai đường thẳng và
Mà
Vậy là góc giữa hai mặt phẳng và .
b)
c) Do đi qua nên mặt phẳng đi qua và vuông góc với nên
Trong có: và nên suy ra .
Chú ý:
Từ chứng minh trên ta có thể suy ra cách dựng như sau:
Trong qua kẻ đường thẳng vuông góc với cắt tại
Trong , kẻ đường thẳng qua và vuông góc với cắt tại
Từ đó ta có chính là
Lời giải:
Gọi là giao tuyến của hai mặt phẳng và .
Ta có:
Do đó mặt phẳng đi qua và vuông góc với đường thẳng , do đó mặt phẳng là duy nhất.
Nếu gọi là đường thẳng đi qua và vuông góc với khi đó ta có .
Như vậy mọi mặt phẳng chứa đều vuông góc với và .
Do đó khi thì có vô số mặt phẳng đi qua và vuông góc với và .
a) Mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng ;
b) Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng .
Phương pháp giải:
a) Chứng minh
Sử dụng lý thuyết: Nếu một đường thẳng vuông góc với một mặt phẳng thì mọi mặt phẳng chứa nó đều vuông góc với mặt phẳng đã cho.
b) Chứng minh
Sử dụng lý thuyết: Nếu một đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau thì nó vuông góc với mặt phẳng chứa hai đường thẳng đó.
Lời giải:
a)
;
Ta có
b) +)
Mà
nên suy ra (1)
+)
Mà
Ta có (2)
Từ (1) và (2) suy ra: .
a) Mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng ;
b) Tam giác là tam giác vuông.
Phương pháp giải:
a) Chứng minh .
b) Chứng minh tam giác có đường trung tuyến ứng với một cạnh bằng nửa cạnh đó.
Lời giải:
a) Gọi là giao điểm của hai đường chéo và
Theo tính chất của hình thoi thì là trung điểm của
Xét tam giác cân cân tại ta có:
vừa là đường trung tuyến đồng thời là đường cao do đó (1)
Mặt khác là hình thoi nên (2)
Từ (1) và (2) suy ra
b)
Do đó các đường trung tuyến ứng với các đỉnh tương ứng của hai tam giác bằng nhau:
là trung điểm của nên
Tam giác có trung tuyển nên vuông tại . (đpcm)
Cách khác:
Tam giác vuông tại nên theo Pi-ta-go ta có:
Tam giác vuông tại nên theo Pi-ta-go ta có:
Tam giác có trung tuyển nên vuông tại . (đpcm)
a) Chứng minh rằng mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng .
b) Tính độ dài đường chéo theo .
Phương pháp giải:
a) Chứng minh
b) Sử dụng định lí Pytago.
Lời giải:
a) Ta có:
Mà
.
b)
Mà hay tam giác vuông tại .
Xét tam giác vuông
Ghi nhớ: Hai mặt phẳng vuông góc với nhau khi mặt này chứa một đường thẳng vuông góc với mặt kia.
Sử dụng công thức tính đường chéo của hình hộp chữ nhật có ba kích thước a, b, c là
Hình lập phương là hình hộp chữ nhật có ba kích thước bằng nhau.
Lời giải:
Hình hộp chữ nhật có độ dài đường chéo là:
Hình lập phương là hình hộp chữ nhật có nên ta có đường chéo
Lời giải:
Hình chóp tam giác đều nên ta có là tâm của tam giác đều
Và (vì là trực tâm)
Suy ra
.
Chứng minh tương tự, ta có:
.
Mà là trực tâm của tam giác
Cách khác:
Sử dụng định lí ba đường vuông góc
+ Ta có:
Mà là hình chiếu của trên
( định lí ba đường vuông góc)
+ Lại có :
là hình chiếu của trên
( định lí ba đường vuông góc)
a) Tính độ dài đoạn thẳng .
b) Gọi là trung điểm của đoạn . Chứng minh hai mặt phẳng và vuông góc với nhau.
c) Tính độ dài đoạn và tính góc giữa hai mặt phẳng và .
Phương pháp giải:
a) Áp dụng định lý Pi-ta-go cho tam giác vuông.
b) Chứng minh và sử dụng lý thuyết: Nếu một đường thẳng vuông góc với một phẳng thì mọi mặt phẳng chứa đường thẳng này đều vuông góc mặt phẳng kia.
c) Góc giữa hai mặt phẳng bằng góc giữa hai đường thẳng lần lượt nằm trong hai mặt phẳng và vuông góc với giao tuyến.
Lời giải:
a) Hình chóp tứ giác đều nên . Do đó
Tam giác ABD vuông tại A nên
Xét tam giác vuông tại :
b) , nên ,
Mà do đó .
c) (trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông thì bằng nửa cạnh ấy).
suy ra suy ra tam giác cân tại
vừa là trung tuyến đồng thời là đường cao nên
góc giữa hai mặt phẳng và là
Ta có hay
Tam giác vuông cân tại nên
Vậy góc giữa hai mặt phẳng và là .
a) Chứng minh mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng .
b) Trong tam giác kẻ vuông góc với tại . Hãy tính độ dài
c) Chứng minh và từ đó suy ra mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng .
Phương pháp giải:
a) Chứng minh mặt phẳng này chứa một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia.
b) Chứng minh tam giác và đồng dạng, từ đó suy ra tỉ số các cạnh và tính .
c) Chứng minh tam giác có đường trung tuyến ứng với một cạnh bằng nửa cạnh ấy.
Xác định góc giữa hai mặt phẳng và và chứng minh góc đó bằng .
Lời giải:
a)
là hình thoi nên
Từ (1) và (2) suy ra .
Mà .
b) Xét tam giác có và góc nên là tam giác đều.
Do đó
nên tam giác vuông tại .
Xét tam giác vuông có:
Xét và có:
c) Dễ thấy đều nên nên vuông tại .
Vậy
Ta có:
Ta có:
Suy ra góc giữa hai mặt phẳng và bằng góc giữa hai đường thẳng và là góc (đpcm).
Lý thuyết Bài 4: Hai mặt phẳng vuông góc
1. Góc giữa hai mặt phẳng
Định nghĩa: Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng đó.
Cách xác định góc giữa hai đường thẳng:
. Trong từ vẽ ; trong từ vẽ . Góc giữa và là góc giữa và (h.3.41).
Diện tích hình chiếu của một đa giác.
Cho đa giác thuộc . Gọi đa giác là hình chiếu của đa giác lên ; Khi đó
2. Hai mặt phẳng vuông góc
Định nghĩa:
Hai mặt phẳng gọi là vuông góc với nhau nếu góc giữa chúng bằng
Định lý: Điều kiện cần và đủ để hai mặt phẳng vuông góc với nhau là mặt phẳng này chứa một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia.
Hệ quả 1
Nếu hai mặt phẳng và vuông góc với nhau thì bất cứ đường thẳng nào nằm trong mặt phẳng , vuông góc với giao tuyến của và đều vuông góc với mp .
Hệ quả 2
Nếu hai mặt phẳng và vuông góc với nhau và là một điểm nằm trong thì đường thẳng đi qua điểm và vuông góc với sẽ nằm trong .
Hệ quả 3
Nếu hai mặt phẳng cắt nhau và cùng vuông góc với mặt phẳng thứ ba thì giao tuyến của chúng vuông góc với mặt phẳng thứ ba.
3. Hình lăng trụ đứng, hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
Hình lăng trụ đứng là hình lăng trụ đứng có đáy là đa giác đều.
Hình hộp đứng là hình lăng trụ đứng có đáy là hình bình hành.
Hình hộp chữ nhật là hình hộp đứng có đấy là hình chữ nhật.
Hình lập phương là hình hộp có tất cả các mặt là hình vuông.
4. Hình chóp đều và hình chóp cụt đều.
Hình chóp đều:
- Một hình chóp được gọi là hình chóp đều nếu đáy của nó là 1 đa giác đều và đường cao của hình chóp đi qua tâm của đấy.
- Hình chóp đều có các mặt cạnh bên tạo với mặt đáy các góc bằng nhau.
Hình chóp cụt đều:
Phần nằm giữa đáy và một thiết diện song song với đáy của hình chóp đều gọi là hình chóp cụt đều.
a. Định nghĩa
Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng đó.
b. Cách xác định góc giữa hai mặt phẳng
TH1: Hai mặt phẳng song song hoặc trùng nhau thì góc giữa chúng bằng .
TH2: Hai mặt phẳng không song song hoặc trùng nhau.
Cách 1:
+) Dựng hai đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng và .
+) Khi đó, góc giữa hai mặt phẳng và là góc giữa hai đường thẳng .
Cách 2:
+) Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng .
+) Tìm một mặt phẳng vuông góc và cắt và hai mặt phẳng theo các giao tuyến .
+) Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa và .
c. Diện tích hình chiếu của đa giác
Gọi là diện tích của đa giác trong là diện tích hình chiếu của trên mặt phẳng và . Khi đó:
Ví dụ: Cho tứ diện có vuông cân tại , , góc giữa và là . Tính diện tích toàn phần của tứ diện .
Giải:
- Xác định góc giữa hai mặt phẳng và :
Ta có: (cạnh tương ứng)
Gọi là trung điểm của .
Ta có: nên góc giữa hai mặt phẳng và là góc giữa hai đường thẳng .
Do đó .
- Tính diện tích toàn phần của tứ diện:
Tam giác vuông cân có:
Tam giác vuông có
Do đó:
Vậy diện tích toàn phần của tứ diện là:
.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.