Bạn cần đăng nhập để báo cáo vi phạm tài liệu

Bài tập 5 trang 5, 6 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

120

Với giải Bài tập 5 trang 5, 6 SBT Ngữ văn 11 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 6: Nguyễn Du – Những điều trông thấy mà đau đớn lòng giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải, từ đó biết cách làm bài tập Ngữ văn 11. Mời các bạn đón xem:

Bài tập 5 trang 5, 6 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 5 trang 5, 6 SBT Ngữ văn 11 Tập 2: Đọc lại bốn câu thơ đầu (phiên âm và bản dịch) văn bản Độc Tiểu Thanh kí trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 17 – 19) và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 trang 5 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Trong các từ ngữ có chứa yếu tố “thành” sau đây, yếu tố “thành” trong từ ngữ nào có cùng nghĩa với từ”thành” trong câu thơ thứ nhất? Hãy nêu ngắn gọn nghĩa của yếu tố “thành” xuất hiện trong các từ ngữ.

A. trưởng thành

B. thành tố

C. thành thực

D. thành trì

Trả lời:

- Từ “thành” trong câu thơ thứ nhất có nghĩa là: trở nên, thành ra.

=> Đáp án A (trưởng thành) có chung nghĩa với từ “thành” trong câu thơ.

Câu 2 trang 5 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Chọn phương án đúng nhất thể hiện cách hiểu của dịch giả Vũ Tam Tập về câu thơ thứ hai trong bản dịch 1 (SGK Ngữ văn 11, tập hai, tr. 18). Nêu nhận xét ngắn gọn về cách hiểu của dịch giả.

A. Cụm từ “nhất chỉ thư” trong nguyên văn có nghĩa là một tập sách mỏng.

B. Tiểu Thanh khóc thương vì tập thơ của mình bị đốt mất.

C. Nguyễn Du đề thơ trên mảnh giấy cũ nát để viếng Tiểu Thanh.

D. Từ “thổn thức” thể hiện được tâm trạng xót thương của nhà thơ.

Trả lời:

- Đáp án D: thể hiện cách hiểu, đồng thời là phương án lựa chọn từ ngữ của dịch giả.

- Tuy vậy, từ “thổn thức” trong bản dịch chưa thể hiện hết ý nghĩa của cụm từ “độc điếu” mà Nguyễn Du sử dụng trong nguyên văn.

Câu 3 trang 5 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Tra từ điển và giải thích nghĩa của từ “độc” được tác giả sử dụng trong câu thơ thứ hai. Theo bạn, nếu thay từ “độc” trong câu thơ này bằng các từ gẫn nghĩa như “đơn” (lẻ, một mình, chỉ có một); ”duy” (chỉ có, duy nhất); “nhất” (một thứ nhất); thì ý thơ sẽ thay đổi như thế nào?

Trả lời:

- Từ “độc” có các nét nghĩa chính sau đây: a. chỉ có một mình, lẻ loi (như: độc tấu, đơn độc,...); b. riêng biệt, duy nhất (như: độc đáo, độc quyền, độc tôn,..).

→ Từ “độc” trong câu thơ có nét nghĩa a, nhấn mạnh (thân phận) cô đơn, (tâm trạng) cô quạnh.

- Nếu thay từ “độc” trong câu thơ này bằng các từ gần nghĩa như “đơn” (lẻ, một mình, chỉ có một); “duy” (chỉ có, duy nhất); “nhất” (một, thứ nhất); thì nghĩa của ý thơ sẽ thay đổi. Các từ “đơn”, “nhất” thiên về chỉ sự tồn tại, biểu thị số lượng, nhấn mạnh ý “một người khóc". Trong khi đó, từ “độc” thiên về chỉ tâm thể, tâm trạng, thân phận: riêng một mình khóc, khóc trong sự lẻ loi, nhấn mạnh nỗi niềm – sự tri âm riêng của người “đồng bệnh tương lân”.

Câu 4 trang 6 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Chỉ ra biểu hiện của biện pháp tu từ đối (đối về thanh điệu, từ loại, cấu trúc ngữ pháp) trong hai câu thực.

Trả lời:

- Về thanh điệu, đối ở các chữ quy định bắt buộc phải đổi theo công thức là 2 – 4 – 6 (nhị tứ lục phân minh):

Chi phấn hữu thần liên tử hậu,

T B T

Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.

B T B

“Đòn cân thanh điệu” ở mỗi câu đúng công thức thanh điệu chứ thứ hai và chữ thứ sáu giống nhau và ngược với thanh điệu chứ thứ tư. Còn mô hình “đòn cân thanh điệu” câu dưới ngược với mô hình “đòn cần thanh điệu của câu trên, đúng công thức.

- Về từ loại: Hai danh từ đối nhau (chi phấn – văn chương); hai cụm từ biểu thị tồn tại đối nhau (hữu thân – vô mệnh); hai cụm động từ đối nhau (liên tử hậu - luy phần dư). Từ loại đảm bảo hình thức tương ứng, từ loại nào đối với từ loại ấy.

- Về cấu trúc ngữ pháp:

Đây là hai câu có cùng cấu trúc ngữ pháp. Việc chỉ ra biểu hiện đối về cấu trúc ngữ pháp cần căn cứ vào cách lí giải khác nhau về nghĩa của câu. Theo cách hiểu (thông qua bản dịch nghĩa trong SGK Ngữ văn 11, tập hai, tr. 17 – 18), cả hai câu cùng có cấu trúc chủ ngữ – vị ngữ (sắc đẹp... xót xa../ văn chương... chịu luy).

Câu 5 trang 6 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Có ý kiến cho rằng: Trong hai câu thực, tác giả đề cập đến số phận chung của “son phấn” và “văn chương”. Hãy nêu quan điểm của bạn về ý kiến trên.

Trả lời:

- Từ nhận diện về mô hình đối (về từ loại và cấu trúc ngữ pháp) đã đề cập trong câu 4 ở trên, dễ dàng nhận thấy quan hệ nghĩa của hai câu thực là tương đồng. Vì thế nghĩa của hai câu có mối quan hệ “đối tương thành” (mỗi câu đều biểu đạt về cùng một nội dung như nhau để tổng hợp thành một ý mang tính chất khái quát).

- Câu trên: sắc đẹp (hữu thể, hữu hình) phải xót xa về những việc xảy ra sau khi chết (tinh thần);

Câu dưới: văn chương (tâm hồn, vô hình) phải chịu khổ luy bị đốt (nỗi đau thể xác). → Cả hai câu thực đều khái quát hoá bi kịch chung của sắc (son phấn) và tài (văn chương).

Câu 6 trang 6 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Hãy khái quát nội dung của bốn câu thơ đầu.

Trả lời:

- Hai câu đầu: miêu tả khung cảnh đổ nát trong thực tại của cảnh đẹp vốn huy hoàng trong quá khứ; tâm trạng cô đơn, hoài niệm của nhà thơ khi “đối diện” trong tâm tưởng với số phận của con người và cái đẹp.

- Hai câu sau: đặc tả thân phận bi kịch của vẻ đẹp hồng nhan và số phận đau thương của tài tử văn chương.

→ Hình ảnh thơ đối lập giữa quá khứ và hiện tại. Hai câu đề mở ra nỗi cô đơn tương xứng của hai phận người. Một trạng thái cô đơn gặp một kiếp cô đơn bất hạnh. Đó là cuộc gặp gỡ định mệnh và tâm trạng xót thương của Nguyễn Du cho số phận nàng Tiểu Thanh và nỗi bi hoài về thế thái nhân tình.

Xem thêm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 bộ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài tập 1 trang 3 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 2 trang 4 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 3 trang 4 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 4 trang 5 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 6 trang 6 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 7 trang 6, 7 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 8 trang 7 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Đánh giá

0

0 đánh giá