SBT Ngữ Văn 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 4: Sắc thái của tiếng cười

302

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu lời giải Giải SBT Ngữ Văn 8 Bài 4: Sắc thái của tiếng cười (Chân trời sáng tạo) hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi SBT Ngữ văn 8 từ đó học tốt môn Ngữ văn 8.

SBT Ngữ Văn 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 4: Sắc thái của tiếng cười

I. Đọc (trang 46, 47 SBT Ngữ Văn 8)

Câu 1 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trình bày khái niệm truyện cười.

Trả lời:

Truyện cười là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống. Truyện cười là một trong những biểu hiện sinh động cho tính lạc quan, trí thông minh, sắc sảo của tác giả dân gian.

Câu 2 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Vẽ sơ đồ tóm tắt các đặc điểm của truyện cười dựa vào gợi ý sau (làm vào vở):

Vẽ sơ đồ tóm tắt các đặc điểm của truyện cười dựa vào gợi ý sau (làm vào vở)

Trả lời:

Truyện cười bao gồm cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp gây cười.

- Cốt truyện thường xoay quanh những tình huống, hành động có tác dụng gây cười. Cốt truyện thường có sự việc bất ngờ, đầy mâu thuẫn đến đỉnh điểm, lật tẩy sự thật, từ đó tạo ra tiếng cười.

- Bối cảnh thường không được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, có thể là bối cảnh không xác định, cũng có thể là bối cảnh gần gũi, thân thuộc thể hiện đặc điểm thiên nhiên, văn hóa, phong tục gắn với từng truyện.

- Nhân vật có hai loại:

+ Loại thứ nhất thường là những nhân vật mang thói xấu phổ biến trong xã hội như: lười biếng, tham ăn, keo kiệt,…. hoặc mang thói xấu gắn với bản chất của một tầng lớp xã hội cụ thể. Đây chính là những đối tượng mà tiếng cười hướng đến. Bằng các thủ pháp trào phúng, tác giả dân gian biến các kiểu nhân vật này thành những bức chân dung hài hước, lạ đời, tạo nên tiếng cười vừa mang ý nghĩa xã hội vừa có giá trị thẩm mĩ.

+ Loại thứ hai thường là những nhân vật tích cực, dùng trí thông minh, sự sắc sảo, khôn ngoan để vạch trần, chế giễu, đả kích những hiện tượng và những con người xấu xa của xã hội phong kiến (truyện Trạng Quỳnh, Xiển Bột,….) hoặc dùng khiếu hài hước để thể hiện niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước sự trù phú của môi trường thiên nhiên hay những thách thức do chính môi trường sống mang lại (truyện Bác Ba Phi,….).

- Ngôn ngữ thường ngắn gọn, súc tích, hài hước, mang nhiều nét nghĩa hàm ẩn,….

- Các thủ pháp gây cười khá đa dạng, linh hoạt. Dưới đây là một số thủ pháp thường gặp:

+ Tạo tình huống trào phúng bằng một trong hai cách sau hoặc kết hợp cả hai cách:

● Tô đậm mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài, giữa thật và giả, giữa lời nói và hành động….

● Kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời nhân vật hoặc lời của các nhân vật, tạo nên những liên tưởng, đối sánh bất ngờ, hài hước, thú vị.

+ Sử dụng các biện pháp tu từ giàu tính trào phúng (lối nói khoa trương, phóng đại, chơi chữ,….)

Câu 3 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

THÀ CHẾT CÒN HƠN

Xưa có anh keo kiệt, ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của làm giàu.

Một hôm có người bạn rủ ra tỉnh chơi. Trước anh ta còn từ chối, sau người bạn nài mãi, anh ta mới vào phòng lấy ba quan tiền giắt lưng rồi cùng đi.

Khi ra đến tỉnh, trông thấy cái gì anh ta cũng muốn mua nhưng sợ mất tiền lại thôi. Trời nắng quá, muốn vào hàng uống nước lại sợ phải thiết bạn, không dám vào.

Đến chiều trở về, kkhi qua đò đến giữa sông, anh keo kiệt khát nước quá mới cúi xuống uống nước, chẳng may ngã lộn cổ xuống sông.

Anh bạn trên thuyền kêu:

- Ai cứu xin thưởng năm quan!

Anh keo kiệt ở giữa dòng sông, nghe tiếng cố ngoi lên, nói:

- Năm quan đắt quá!

Anh bạn chữa lại:

- Ba quan vậy!

Anh hà tiện lại ngoi đầu lên lần nữa:

- Ba quan vẫn đắt, thà chết còn hơn!

(In trong Văn học dân gian những tác phẩm chọn lọc, Bùi Mạnh Nhị (Chủ biên), NXB Giáo dục, 2004)

a. Nhân vật chính của truyện mang nét tính cách gì? Nét tính cách ấy được thể hiện qua những chi tiết nào?

b. Xác định sự việc gây cười trong truyện. Ở đây, tác giả đã sử dụng thủ pháp gây cười nào là chủ yếu?

c. Nội dung bao quát của truyện là gì? Hãy chỉ ra thái độ, cách đánh giá của tác giả dân gian với hiện tượng được nêu lên trong truyện.

d. Theo em, keo kiệt có gì khác so với tiết kiệm?

Trả lời:

a. Nhân vật chính của truyện mang tính cách keo kiệt. Nét tính cách ấy được thể hiện qua các chi tiết sau:

- Lời nói: Năm quan đắt quá, Ba quan vẫn đắt thà chết còn hơn.

- Hành động:

+ Khi ra đến chợ tỉnh muốn mua nhưng sợ mất tiền

+ Khát nước cũng không dám mua vì sợ thiết đãi bạn

+ Khi bị ngã sông vẫn tiếc tiền hơn mạng sống

b. Các sự việc gây cười trong truyện:

- Anh keo kiệt muốn mua hàng nhưng tiếc tiền, muốn uống nước nhưng sợ phải trả tiền cho bạn nên bỏ đi.

- Anh keo kiệt mặc cả trong tình huống mắc nạn

* Thủ pháp gây cười được sử dụng ở đây là:

- Tạo tình huống gây cười. Mâu thuẫn gây cười ở đây là mâu thuẫn giữa những nhu cầu cần thiết (mua đồ, uống nước, được cứu mạng) và thói keo kiệt. Các hành động keo kiệt được phóng đại, tăng cấp lên đỉnh điểm để tạo ra sự oái ăm, tréo ngoe nhằm bật ra tiếng cười.

- Sắp đặt lời thoại của nhân vật một cách hợp lí để tạo sự bất ngờ, từ đó lật tẩy bản chất của nhân vật.

c. Nội dung bao quát của truyện và thái độ: thông qua câu chuyện một người keo kiệt đến nỗi sắp chết rồi vẫn mặc cả, tác giả dân gian phê phán thói hà tiện của con người.

d. Tiết kiệm là hạn chế chi tiêu một cách lãng phí, nhưng vẫn đáp ứng những nhu cầu chính đáng của bản thân và những người xung quanh; còn keo kiệt là hạn chế chi tiêu một cách thái quá, không đảm bảo các nhu cầu chính đáng.

Câu 4 trang 47 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

ĐẤT NỨT CON BỌ HUNG

Từ bé Quỳnh đã nổi tiếng học giỏi và đối đáp nhanh. Trong làng có ông Tú Cát rất hợm hĩnh mình, đi đâu cũng khoe mình hay chữ. Quỳnh rất ghét những loại người như vậy. Một hôm Quỳnh đang đứng xem đàn lợn ăn cám trong chuồng, Tú Cát đi qua trông thấy, liền gọi Quỳnh lại và bảo:

- Ta nghe đồn mày thông minh và có tài đối đáp. Bây giờ ta ra cho mày một câu đối, nếu không đối được, ta sẽ đánh đòn.

Nói rồi, Tú Cát lên giọng, gật gù ngâm nga:

- Lợn cấn ăn cám tốn.

Tú Cát nghĩ rằng câu này rất khó đối, ví “cấn” và “tốn” là hai quẻ trong kinh Dịch nào ngờ. Quỳnh đối lại ngay: “Chó khôn chớ cắn càn.”

Vế này cũng có “khôn” và “càn” là tên hai quẻ trong kinh Dịch, đồng thời lại có ý xỏ Tú Cát là chó. Không ngờ bị chơi đau như vậy, Tú Cát tức lắm, hằm hằm bảo:

- Được! Ta ra thêm vế nữa, phải đối lại ngay – rồi đọc – Trời sinh ông Tú Cát.

Quỳnh đối luôn:

- Đất nứt con bọ hung.

Tú Cát tức đến sặc tiết nhưng không làm gì được, vì Quỳnh đối rất chỉnh, đành lùi thủi bỏ đi.

a. Nhân vật Quỳnh và ông Tú Cát thể hiện đặc điểm nào của nhân vật truyện cười? Chỉ ra thái độ, cách nhìn nhận của tác giả dân gian với hai nhân vật này.

b. Chỉ ra một số mâu thuẫn gây cười của truyện dựa vào gợi ý sau:

Cứ ngỡ là …..

Thực tế là ……

Quỳnh là đứa trẻ, dù thông minh nhưng không thể đối lại những câu đối khó.

 

Ông Tú Cát là người học rộng (đỗ.... tú tài)…

 

.....

 

c. Chỉ ra một số thủ pháp gây cười được sử dụng trong truyện (xây dựng tình huống, ngôn ngữ).

d. Qua truyện cười trên, thông điệp mà em tâm đắc nhất là gì?

Trả lời:

a. Nhân vật Trạng Quỳnh thuộc kiểu nhân vật thông minh, dùng trí tuệ để trêu chọc, lật tẩy các thói hư tật xấu trong xã hội. Nhân vật ông Tú Cát thuộc kiểu nhân vật đại diện cho một thói xấu của xã hội, là đối tượng mà tiếng cười nhắm đến. Thái độ của tác giả dân gian: tôn vinh, đồng tình với Trạng Quỳnh; phê phán, chê cười ông Tú Cát.

b. Một số mâu thuẫn gây cười của truyện:

Cứ ngỡ là......

Thực tế là........

Quỳnh là đứa trẻ, dù thông minh nhưng không thể đối lại những câu đối khó.

Quỳnh đối lại trôi chảy, lại có ý mỉa mai ông Tú Cát.

Ông Tú Cát là người học rộng (đỗ tú tài)…

Ông Tú Cát thua cậu bé Quỳnh trong màn đối đáo, nhận về sự ê chề, xấu hổ.

Những câu đối của Tú Cát tưởng như rất hoàn chỉnh và không thể đối lại được.

Những câu đối của Quỳnh đối lại rất chỉnh và còn có ý mỉa mai Tú Cát.

c. Một số thủ pháp gây cười được sử dụng:

- Xây dựng tình huống gây cười bằng cách khai thác các mâu thuẫn gây cười, cốt truyện có tính chất tăng tiến, gây bất ngờ, thể hiện rõ sự tôn vinh của nhân dân với trí tuệ của Trạng Quỳnh và thái độ cười chê với thói khoe khoang, hợm hĩnh của ông Tú Cát.

- Kết hợp khéo léo lời đối đáp của hai nhân vật, vận dụng phép chơi chữ đầy bất ngờ, thể hiện trí tuệ của nhân vật Quỳnh và tinh hoa văn hóa của người xưa.

d. Thông điệp của câu chuyện khiến em tâm đắc nhất: đừng nên khoe khoang, hợm hĩnh; cần bảo tồn, tôn vinh nghệ thuật đối đáp bởi đó là nét đẹp văn hóa của dân tộc; đừng trông mặt mà bắt hình dong;….

II. Tiếng Việt (trang 49, 50 SBT Ngữ Văn 8)

Câu 1 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phân biệt nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn trong câu. Cho ví dụ minh họa.

Trả lời:

 

Nghĩa tường minh

Nghĩa hàm ẩn

Phân biệt

- Phần thông báo được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.

- Loại nghĩa chúng ta có thể nhận ra trên bề mặt câu chữ

Phần thông báo không được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trong câu mà được suy ra từ câu chữ và ngữ cảnh.

- Loại nghĩa chúng ta phải sử dụng tri thức nền của bản thân và chú ý đến các từ ngữ quan trọng trong câu để suy ra.

=> Đây là loại nghĩa mà người nói, người viết thật sự muốn đề cập đến.

Ví dụ: Có công mài sắt có ngày nên kim

Nếu bỏ công sức ra mài một thanh sắt thì có ngày sẽ có được một cây kim

Nếu kiên trì, nỗ lực vượt qua khó khăn, thử thách thì có ngày sẽ thành công.

Câu 2 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Xác định nghĩa của các thành ngữ sau và đặt câu có sử dụng các thành ngữ ấy:

a. Vung tay quá trán

b. Rán sành ra mỡ

c. Vắt cổ chày ra nước

d. Ném tiền qua cửa sổ

Trả lời:

Thành ngữ

Ý nghĩa

a. Vung tay quá trán

Chi dùng quá hoang phí, không có chừng mực.

b. Rán sành ra mỡ

1. Keo kiệt, hà tiện, bủn xỉn một cách quá đáng.

2. Chuyện phi lí, không thể có, không thể làm được.

c. Vắt cổ chày ra nước

Bủn xỉn, keo kiệt quá đáng.

d. Ném tiền qua cửa sổ

Tiêu pha quá nhiều, phung phí tiền của một cách lãng phí.

Câu 3 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn trong các trường hợp sau:

a. - Chó không chớ cắn càn.

- Đất nứt con bọ hung.

(Truyện cười dân gian Việt Nam, Đất nứt con bọ hung)

b. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau.

(Tục ngữ)

Trả lời:

a. - Nghĩa tường minh: chó khôn sẽ không hung hăng, liều lĩnh làm bừa.

- Nghĩa hàm ẩn:

+ “Chó khôn chớ cắn càn” (đặt trong tương quan với vế đối của ông Tú Cát Lợn cấn ăn cám tốn): so sánh ông Tú Cát với chó – loài vật người Việt thường được dùng để chửi.

+ “Đất nứt con bọ hung” (đặt trong tương quan với vế đối của Tú Cát Trời sinh ông Tú Cát): so sánh ông Tú Cát với bọ hung – một con vật sống ở nơi dơ bẩn.

=> Cả hai vế đối đều thể hiện rất rõ thái độ châm biếm ông Tú Cát.

b. - Nghĩa tường minh:

+ Ăn cỗ đi trước: ăn cỗ là được ăn ngon, đi trước để dành chỗ tốt, để bàn cỗ còn sạch sẽ, thức ăn dồi dào. Nếu đi sau, đi trễ, bàn cỗ không còn tươm tất, đôi khi còn bị thiếu phần, sẽ không an được nhiều.

+ Lội nước theo sau: lội nước là công việc nguy hiểm, nước sông luôn có hố trũng, mô trơn, nơi nào đá ghềnh cọc nhọn. chính vì thế mà đi sau sẽ tránh dược những hiểm họa mà người trước gặp phải khi qua sông.

- Nghĩa hàm ẩn:

+ Khi có lợi lộc, thời cơ phải nhanh hơn người khác để có được những điều tốt đẹp về cho mình.

+ Những điều khó khăn, nguy hiểm luôn để người khác làm trước, nguy hiểm thì mình không làm, người khác sẽ dành hết những nguy hiểm khó khăn.

+ Chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân, không nghĩ đến người khác.

+ Khi cảm thấy không an toàn, bất trắc sẽ đùn đẩy cho người khác, mình hưởng lợi.

Câu 4 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Theo em, nghĩa hàm ẩn do người nói/ người viết tạo ra và nghĩa hàm ẩn do người nghe/ người đọc suy ra có phải lúc nào cũng trùng nhau không? Vì sao? Hãy tìm một ví dụ và phân tích.

Trả lời:

Theo em, nghĩa hàm ẩn do người nói/ người viết tạo ra và nghĩa hàm ẩn do người nghe/ người đọc suy ra không phải lúc nào cũng trùng nhau. Bởi bạn đọc có suy nghĩ rất phong phú mà nhiều khi tác giả chưa nói được hết các nghĩa hàm ẩn.

VD:

Một bác sĩ nọ chuyên khám bệnh bằng suy đoán. Một hôm ông dẫn người học trò đi thực tế. Đến nhà một cô gái nọ, sau khi quan sát phòng cô gái, ông phán ngay: bệnh của cô là do ăn sôcôla quá nhiều, muốn khỏi bệnh thì hãy bớt ăn nó đi. Sau khi ra về, người học trò cứ thắc mắc hoài không biết lý do nào mà thầy lại kết luận như thế. Anh hỏi và được ông trả lời: Anh có thấy trên kệ sách cô ta chưng bày rất nhiều con thỏ có biểu tượng Orion đó không, để có một con thỏ ấy phải mua hàng chục hộp sôcôla, huống gì nhà cô ấy có đến hàng chục con? Một thời gian sau, bác sĩ cho anh được trực tiếp khám bệnh, anh vào khám cho một quả phụ nọ, vì lần đầu tiên cầm ống nghe nên trong lúc quá sợ anh làm rớt ống nghe xuống đất. Khi nhặt nó lên, anh mạnh dạn phán rằng: bệnh của cô là do đi nhà thờ quá nhiều, nếu cô có thể bỏ thói quen ấy thì bệnh sẽ khỏi. Đến lần này thì chính ông bác sĩ cũng không thể nào đoán được cái lý do nào để anh đi đến kết luận đó. Nóng ruột, bác sĩ hỏi:

- Làm thế nào mà anh có thể kết luận kì cục thế?

- Bác sĩ có nhớ là lúc tôi làm rơi cái ống nghe không?

- Nhớ, mà làm sao?

- Khi cúi xuống nhặt nó, tôi thấy một cha xứ đang núp ở dưới giường cô ta.

- Thì ra thế.

=> Nghĩa hàm ẩn: Bệnh của cô là do đi nhà thờ quá nhiều.

=> Bài học rút ra: Sở dĩ ông bác sĩ không tài nào hiểu được cái lý do trên là vì ông không có một tri thức nền cần thiết, từ đó nó mới tạo ra một sự đánh đố. Mặt khác, phát ngôn đi nhà thờ quá nhiều tạo ra một hàm ý là cô quá phụ đang có một quan hệ bất chính với ông cha xứ.

Câu 5 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Viết lời thoại của em trong các tình huống sau và phân tích nghĩa hàm ẩn (nếu có):

a. Em từ chối (một cách lịch sự) khi An, bạn cùng lớp rủ em đi ăn.

b. Em chê (một cách nhẹ nhàng, trêu đùa) khi ăn một món ăn do An nấu.

c. Em xin mẹ tiền tiêu vặt tuần này.

Trả lời:

Tình huống

Lời thoại

Nghĩa hàm ẩn

Em từ chối (một cách lịch sự) khi An, bạn cùng lớp rủ em đi ăn.

- Ôi, bạn không rủ sớm, hôm nay mình có hẹn với Minh mất rồi (mặc dù có thể không có hẹn)

Mình không thể đi ăn cùng An được.

Em chê (một cách nhẹ nhàng, trêu đùa) khi ăn một món ăn do An nấu.

Hình như hôm nay An mới mua muối phải không?

Món ăn này mặn quá!

Em xin mẹ tiền tiêu vặt tuần này.

Mẹ ơi, ngày mai là thứ Hai rồi ạ (trong ngữ cảnh mẹ cho tiền tiêu vặt vào đầu tuần)

Mẹ ơi, mẹ cho con xin tiền tiêu vặt tuần này nhé.

 

Câu 6 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Các từ ngữ in đậm dưới đây được sử dụng ở vùng miền nào? Chúng có tác dụng gì trong việc biểu đạt giá trị tác phẩm?

a. - Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?

- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!

(Truyện cười dân gian Việt Nam, Khoe của)

b. Tìm bậubậu đã lấy chồng,

Bậu thương như thế, mặn nồng làm sao?

(Ca dao)

Trả lời:

a. “lợn” trong câu chuyện cười Khoe của phản ánh chân thực lời ăn tiếng nói hằng ngày của người miền Bắc.

b. “bậu” là từ được sử dụng ở miền Nam, là từ người con trai dùng để gọi vợ hay người yêu (khi nói với vợ, với người yêu, tỏ ý thân thiết). Từ này đã làm nên màu sắc rất riêng (màu sắc Nam Bộ) cho câu ca dao.

III. Viết (trang 50 SBT Ngữ Văn 8)

Câu 1 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm kiểu bài văn kể lại một hoạt động xã hội.

Trả lời:

- Bài văn kể lại một hoạt động xã hội là bài văn thuộc kiểu văn bản tự sự. Trong bài văn đó, người viết kể lại các sự việc của hoạt động xã hội mà mình đã tham gia, có kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm hoặc cả hai yếu tố này để tăng sự sinh động cho bài viết.

- Đặc điểm của kiểu bài này bao gồm:

+ Được kể theo ngôi thứ nhất

+ Nêu được các thông tin cơ bản về hoạt động xã hội sẽ kể; miêu tả quang cảnh, không gian, thời gian diễn ra hoạt động.

+ Kể lại chân thực các sự việc theo trình tự hợp lí.

+ Kết hợp với yếu tố miêu tả hay biểu cảm, hoặc cả hai yếu tố đề bài văn thêm sinh động, hấp dẫn.

+ Bố cục bài viết cần đảm bảo ba phần:

● Mở bài: giới thiệu một hoạt động xã hội để lại cho bản thân suy nghĩ, tình cảm sâu sắc.

● Thân bài: nêu những thông tin cơ bản về hoạt động xã hội sẽ kể; miêu tả quang cảnh, không gian, thời gian diễn ra hoạt động; kể lại các sự việc theo trình tự hoạt động; kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm.

● Kết bài: khẳng định giá trị của hoạt động xã hội đã kể; nêu suy nghĩ, tình cảm sâu sắc mà hoạt động gợi ra cho bản thân.

Câu 2 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Thực hiện đề bài sau:

Tình huống: Thời gian cận Tết là lúc các hoạt động vì cộng đồng được các trường học tổ chức để lan tỏa các giá trị nhân văn đến mọi người. Đó có thể là các hoạt động như: dọn dẹp, trang trí trường học; thăm các mái ấm tình thương và trao quà Tết; quyên góp quỹ Giúp bạn vượt khó để hỗ trợ các bạn gặp khó khăn,….

Nhiệm vụ: Trong vai trò phóng viên Câu lạc bộ Báo chí, em hãy viết một bài văn kể lại hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức. Bài viết của em sẽ được đăng trên tờ báo Xuân của trường.

Yêu cầu:

- Kể lại hoạt động xã hội theo ngôi thứ nhất.

- Nêu được các thông tin cơ bản về hoạt động sẽ kể.

- Kể lại chân thực các sự việc theo trình tự hợp lí, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm.

- Nội dung bài viết phù hợp với chủ đề của tờ báo Xuân của nhà trường.

Trả lời:

Bài viết tham khảo

“Thương người như thể thương thân” - đạo lý đó luôn nhắc nhở chúng ta hãy yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Vào sáng thứ bảy tuần trước, lớp em đã có buổi từ thiện đến trường tiểu học Hùng Sơn thuộc xã Hùng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.

Khi nghe thầy cô phổ biến về điều kiện khó khăn trong học tập cũng như trong kinh tế của gia đình các em học sinh trường tiểu học Hùng Sơn. Lớp em đã có kế hoạch quyên góp các vật dụng sinh hoạt hằng ngày như quần áo, đồ dùng học tập như bút, thước, sách vở… Tuy là những món đồ cũ nhưng chúng em luôn hi vọng rằng sẽ giúp một phần nào đó cho cuộc sống của các bạn nơi vùng cao.

Đúng sáu giờ sáng có mặt và tập trung tại trường, chúng em với niềm hăm hở và háo hức hơn so với ngày thường khi ngồi trên xe đi đến một miền đất mới, được gặp các bạn mới. Ngồi ở trên xe, cả lớp hát những bài hát vui nhộn và quen thuộc như “Lớp chúng mình”, “Em là búp măng non”… tạo nên không khí thật náo nhiệt, vui vẻ và “độ nóng” cho chuyến đi. Sau gần hai tiếng ngồi trên xe, tuy có hơi mệt vì đường gồ ghề và nhiều ổ gà nhưng nụ cười luôn nở trên môi các bạn. Được thông báo trước, các thầy cô và các bạn ở đây đã chuẩn bị rất chu đáo và đón tiếp đoàn chúng em rất nhiệt tình và niềm nở. Các bạn mặc bộ quần áo đẹp hơn. Sân trường, lớp học được quét dọn sạch sẽ, bảng đen được lau chùi kĩ càng, bàn ghế được sắp xếp ngay ngắn.

Mọi thứ thật tươm tất và sẵn sàng để đón những vị khách từ xa đến. Ngoài kia, những vườn rau xanh tươi tốt của những lớp học bán trú được chăm sóc và làm cỏ sạch sẽ. Luống rau sạch sẽ mang lại những bữa ăn đạm bạc nhưng giàu tình đoàn kết và sự che chở lẫn nhau của các bạn ở vùng cao phải sống xa cha mẹ. Trước khi đến đây, chúng em được biết gia đình các bạn rất khó khăn, đồng thời điều kiện đi lại rất nguy hiểm. Những lúc trời mưa thì lũ quét, bùn lầy, trời nắng thì đất nứt nẻ, khô cằn. Và có thể, chính những điều đó đã tôi luyện cho các bạn học sinh nơi đây sự chăm chỉ, chịu khó, kiên cường.

Sau khi gửi lời chào và lời hỏi thăm tới các thầy cô và các bạn, đoàn chúng em mang những thùng mì tôm, những bao gạo, tập sách vở… từ trên ô tô xuống. Các thầy cô rất vui và xúc động, gửi lời cảm ơn sâu sắc. Các bạn học sinh thì rất hăm hở, cẩn thận nhận món quà từ chúng em. Khi phát quà xong, trời cũng đã trưa. Mọi người chia nhau đi hái rau và nấu cơm. Mọi người đều vui vẻ trò chuyện và sẻ chia công việc với nhau giúp chúng em cảm thấy rất thân thiết và gần gũi. Bữa cơm tuy rất đơn giản, nhưng mọi người ăn rất ngon miệng với tiếng cười rôm rả.

Những việc nhỏ nhoi mà bản thân có thể làm nhưng có thể đem đến niềm vui cho người khác làm bản thân mình cảm thấy có ích hơn đối với xã hội, với cuộc sống. Ở cuộc sống này có những con người đang cần lắm những tấm lòng như nhạc sĩ Trịnh Công Sơn đã viết: “Sống trên đời sống, cần có một tấm lòng”.

Khi đã thu dọn xong mọi thứ, chúng em chuẩn bị ra về cho buổi học ngày mai. Trước khi ra về, mọi người đều lưu luyến, bịn rịn chẳng muốn rời. Buổi từ thiện đã để lại cho em những kỉ niệm khó quên và có những người bạn mới thật thú vị. Hy vọng rằng sau này em có thể tham gia nhiều hoạt động từ thiện hơn nữa để làm những việc có ích.

Em rất thích những cuộc từ thiện ở quê hương, hay trường học của em, những buổi tình nguyện từ thiện giúp em có được rất nhiều trải nghiệm quý giá trong cuộc sống. Đó là những bài ngoại khóa, hay những bài học thực tế để em có thể hiểu cuộc sống này nhiều hơn nữa.

IV. Nói và nghe (trang 51 SBT Ngữ Văn 8)

Câu 1 trang 51 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Em hãy tóm tắt quy trình thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống dựa vào bảng sau (làm vào vở):

Quy trình thảo luận

Thao tác cần làm

Lưu ý

Bước 1: Chuẩn bị

 

 

Bước 2: Thảo luận

 

 

Trả lời:

Quy trình thảo luận

Thao tác cần làm

Lưu ý

Bước 1: Chuẩn bị

- Một nhóm nhở thảo luận nên gồm sáu thành viên. Nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân công công việc, theo dõi tiến độ, chuẩn bị và dẫn dắt buổi thảo luận. Thư kí ghi chép ý chép của các thành viên trong buổi thảo luận.

- Để thống nhất nhất mục tiêu, thời gian của buổi thảo luận, cả nhóm cần trả lời câu hỏi: Mục đích của buổi thảo luận này là gì? Buổi thảo luận dự kiến diễn ra trong bao lâu? Nhóm sẽ dành bao nhiêu thời gian cho mỗi ý kiến khi thảo luận?

- Để việc thảo luận được hiệu quả, mỗi thành viên cần tự tả lời các câu hỏi: Trong buổi thảo luận nhóm, người nghe của em là ai? Với đối tượng người nghe đó, em chọn cách nói nào để thuyết phục?

- Nhóm trưởng thông báo cho các thành viên vấn đề cần thảo luận. Mỗi thành viên về nhà tìm hiểu tư liệu, đưa ra ý kiến, lí lẽ, bằng chứng về vấn đề, dự kiến các ý kiến trái chiều và cách thức phản hồi.

Các ý kiến của em về ý nghĩa của hoạt động xã hội với cộng đồng và bản thân, lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến

Bước 2: Thảo luận

- Nhóm trưởng dẫn dắt để các thành viên trình bày. Thư kí ghi chép, tổng hợp các ý kiến. Cần đảm bảo mỗi thành viên đều trình bày dựa trên phần chuẩn bị ở nhà.

- Sau khi ghi nhận ý kiến của từng thành viên, cả nhóm cần tập trung phản hồi các ý kiến trọng tâm, các ý kiến trái chiều được nhiều thành viên quan tâm. Các thành viên tranh luận, trả lời các câu hỏi cũng như bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của người khác.

- Từ các ý kiến của từng thành viên, cả nhóm thống nhất những ý kiến tiêu biểu, lựa chọn những lí lẽ, bằng chứng xác đáng, thuyết phục. Kết quả thảo luận nhóm có thể được trình bày dưới dạng đoạn văn, sơ đồ tư duy, infographic,…

- Những điều em và nhóm đã làm tốt, chưa tốt.

- Giải pháp khắc phục những điều chưa tốt.

Câu 2 trang 51 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Thực hiện đề bài sau:

Tình huống: Trong buổi sinh hoạt đầu tuần, giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức diễn đàn thảo luận về vấn đề “Hiện tượng bắt nạt trên mạng và những lưu ý sử dụng mạng an toàn”.

Nhiệm vụ: Em hãy lập nhóm, thảo luận về vấn đề trên và trình bày kết quả thảo luận trước lớp.

Yêu cầu:

- Phân tích một số khía cạnh của vấn đề, chẳng hạn: hiện tượng bắt nạt trên mạng là gì? Hiện tượng này có xảy ra tại trường, lớp mà em đang theo học không? Nguyên nhân và tác hại của hiện tượng này?

- Nêu ít nhất một giải pháp khả thi để hạn chế hiện tượng bắt nạt trên mạng.

Trả lời:

Bài nói tham khảo

Xin chào thầy cô và các bạn. Em tên là...... Hôm nay, em sẽ đại diện nhóm 5 trình bày về vấn đề “Hiện tượng bắt nạt trên mạng và những lưu ý sử dụng mạng an toàn”. Thời đại công nghệ số ngày càng phát triển, việc sử dụng mạng xã hội để kết nối với bạn, người thân và các người bạn mới trên toàn thế giới là điều vô cùng dễ dàng đối với mỗi người. Không thể phủ nhận về như những ảnh hưởng tích cực của sự công nghệ đối với nhân loại. Nhưng cũng vẫn phải công nhận rằng vì sự phát triển nhanh chóng và vượt bậc của công nghệ, của các nền tảng mạng xã hội mà đã tạo nên một hiện tượng có ảnh hưởng xấu tới mỗi người vô cùng nghiệm trọng. Hiện tượng ấy mang tên "bạo lực mạng".

Vậy có thể hiểu bạo lực mạng là gì? Bạo lực mạng được định nghĩa là khi ai đó gửi cho bạn những tin nhắn gây tổn thương hoặc quấy rối bạn thông qua các mạng xã hội như Facebook, Twitter, Whatsapp, ... Điều khiến cyber bullying - bạo lực mạng trở nên khác biệt với bắt nạt trực diện là đôi khi bạn sẽ không biết ai đang gửi tin nhắn "khủng bố" bởi người dùng có thể tự ẩn danh trên mạng. Vấn đề là bạo lực mạng để lại những hậu quả không kém so với bắt nạt trực diện. Mức độ quá phổ biến của bạo lực mạng khiến người ta nghi ngờ hành vi này là một "bệnh lý". Hành vi bắt nạt xuất phát từ nhiều lý do. Đôi khi, lý do chỉ là kẻ bắt nạt cần một nạn nhân, một ai đó có vẻ yếu đuối về mặt cảm xúc hoặc thể chất. Hành vi bắt nạt khiến bản thân kẻ bắt nạt cảm thấy mình quan trọng hơn, được biết đến nhiều hơn. Đa số kẻ bắt nạt trông có vẻ lớn hơn hoặc mạnh hơn nạn nhân, nhưng điều đó không phải lúc nào cũng đúng. Đôi khi kẻ bắt nạt hành hạ người khác bởi vì đó chính là cách họ đã được đối xử. Nói cách khác, những kẻ bắt nạt có thể nghĩ rằng hành vi của họ là bình thường bởi vì xuất phát điểm của họ là môi trường tràn ngập sự tức giận, đánh đập, chửi rủa,… Khoa học cũng chỉ ra những lý do cụ thể khiến nhiều người trở thành nạn nhân hoặc kẻ bắt nạt trên mạng xã hội. Có thể kể đến ví dụ nhiều là hành vi "trả đũa", muốn thể hiện quyền lực của bản thân, muốn mua vui hoặc là do sự thiếu hiểu biết của các cá nhân và cuối cùng là do một "nhân cách khác" trên mạng của kẻ có hành vi bạo lực mạng. Có thể thấy các phương tiện truyền thông xã hội giúp chúng ta giao tiếp nhanh chóng và dễ dàng với gia đình, bạn bè và người quen, cũng như chia sẻ kinh nghiệm và cho người khác biết ý kiến và niềm tin của chúng ta. Nhưng thật không may, mạng Internet cũng được sử dụng rộng rãi bởi những kẻ xấu. Chúng đe dọa, bắt nạt thậm chí là ngược đãi về mặt tinh thần đối với mọi người thông qua điện thoại, máy tính...

Bạo lực mạng rất nguy hiểm, những kẻ xấu thường nhắm vào phụ nữ và trẻ để "ra tay", theo thống kê của Liên hợp quốc, 73% phụ nữ đã từng tiếp xúc hoặc trải qua một số hình thức bạo lực trực tuyến. Nó có tầm ảnh hưởng vô cùng xấu đối với những nạn nhận của bạo lực mạng. Các tác động có thể kéo dài một thời gian dài và ảnh hưởng theo nhiều phương diện khác nhau. Về mặt tinh thần, có thể sẽ cảm thấy khó chịu, nhục nhã, ngu ngốc, thậm chí tức giận. Còn về mặt tình cảm thì sẽ cảm thấy xấu hổ hoặc mất hứng thú với những điều bạn yêu thích. Tiếp đến là về mặt thể chất, bản thân sẽ cảm thấy mệt mỏi,mất ngủ hoặc gặp các triệu chứng như đau bụng và đau đầu. Cảm giác bị người khác cười nhạo hoặc quấy rối có thể khiến mọi người không thể lên tiếng hoặc cố gắng giải quyết vấn đề. Trong những trường hợp nghiêm trọng, đe dọa trực tuyến thậm chí có thể dẫn đến việc mọi người tự kết liễu mạng sống của mình.

Vậy cần đề ra giải pháp gì để phòng tránh hiện tưởng này? Câu trả lời sẽ là nếu bạn cho rằng mình đang bị bắt nạt, bước đầu tiên là tìm kiếm sự giúp đỡ từ người mà bạn tin tưởng như cha mẹ, một thành viên thân thiết trong gia đình hoặc một người lớn đáng tin cậy khác. Nếu trong trường học thì ta có thể liên hệ với một cố vấn, huấn luyện viên thể thao hoặc giáo viên yêu thích của mình. Hoặc nếu không cảm thấy thoải mái khi nói chuyện với người quen thì hãy tìm kiếm đường dây trợ giúp ở quốc gia tại Việt Nam là tổng đài 111 để nói chuyện với một cố vấn chuyên nghiệp. Đó là một số biện pháp để giải quyết hiện tượng bạo lực mạng. Nhưng hơn cả là vẫn phải do ý thức của mỗi cá nhân, cần nhận thức được tính nghiêm trọng của vấn đề để không làm ra các hành vi như vậy.

Tóm lại, hiện tượng bạo lực mạng có thể coi là một vấn nạn trong xã hội ngày này. Cần phải ngăn ngừa và giải quyết triệt để để tránh xảy ra các hậu quả khôn lường. Hãy chung tay đẩy lùi những hành vi được coi là "bạo lực mạng" để không còn ai phải chịu nỗi đau về thể xác lẫn tinh thần do vấn nạn này gây ra nữa!

Trên đây là toàn bộ phần tìm hiểu và trình bày của nhóm 5 chúng em. Xin cảm ơn thầy cô và các bạn đã chú ý lắng nghe. Chúng em cũng rất mong nhận được những góp ý của mọi người để bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn

Xem thêm lời giải SBT Ngữ văn 8 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 2: Những bí ẩn của thế giới tự nhiên (Văn bản thông tin)

Bài 3: Sự sống thiêng liêng (Văn bản nghị luận)

Bài 5: Những tình huống khôi hài

Bài 6: Tình yêu Tổ Quốc

Bài 7: Yêu thương và hi vọng

Đánh giá

0

0 đánh giá