SBT Toán 10 Kết nối tri thức Bài 9: Tích của một vectơ với một số

610

Toptailieu biên soạn và giới thiệu giải sách bài tập Toán 10 Bài 9 (Kết nối tri thức): Tích của một vectơ với một số hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm các bài tập từ đó nâng cao kiến thức và biết cách vận dụng phương pháp giải vào các bài tập trong SBT Toán 10 Bài 9.

SBT Toán 10 Kết nối tri thức Bài 9: Tích của một vectơ với một số

Câu hỏi trang 54 SBT Toán 10

Bài 4.13 trang 54 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1: Cho tam giác ABC. Gọi D, E tương ứng là trung điểm của BC, CA. Hãy biểu thị các vectơ AB,BC,CA theo hai vectơ AD và BE.

Lời giải:

Cho tam giác ABC. Gọi D, E tương ứng là trung điểm của BC, CA

Ta có:

+) D là trung điểm của BC nên AB+AC=2AD

+) E là trung điểm của AC nên AC=2AE

Do đó AC=2AE=2AB+BE

AB+2AB+BE=2AD

AB+2AB+2BE=2AD

3AB+2BE=2AD

3AB=2AD2BE

AB=23AD23BE

+) Vì AB+AC=2AD nên AC=2ADAB

Mà AB=23AD23BE

AC=2AD23AD23BE

AC=2AD23AD+23BE

AC=43AD+23BE

CA=43AD23BE

+) BC=ACAB (quy tắc hiệu)

BC=43AD+23BE23AD23BE

BC=43AD+23BE23AD+23BE

BC=23AD+43BE

Vậy AB=23AD23BE;BC=23AD+43BE và CA=43AD23BE.

Bài 4.14 trang 54 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1Cho tam giác OAB vuông cân, với OA = OB = a. Hãy xác định độ dài của các vectơ sau OAOB, OAOB, OA+2OB, 2OA3OB.

Lời giải:

Cho tam giác OAB vuông cân, với OA = OB = a

Gọi C là điểm thoả mãn OACB là hình bình hành

Mà ∆OAB vuông cân có OA = OB nên OACB là hình vuông

 OC = AB

Mà AB2 = OA2 + OB(định lí Pythagoras)

 AB2 = a2 + a2 = 2a2

OC=AB=a2

+) Có: OA+OB=OC (quy tắc hình bình hành)

Cho tam giác OAB vuông cân, với OA = OB = a

+) Có: OAOB=OA+BO=BO+OA=BA

Cho tam giác OAB vuông cân, với OA = OB = a

+) Lấy điểm D sao cho OD=2OB nên hai vectơ ODOB cùng hướng và OD = 2OB.

Có: OA+2OB=OA+OD

Vẽ hình chữ nhật OAED, khi đó OA+OD=OE

Cho tam giác OAB vuông cân, với OA = OB = a

Mà OE2 = OD2 + DE2 (định lí Pythagoras)

 OE2 = (2OB)2 + OA2

 OE2 = (2a)2 + a2 = 5a2

OE=a5

Cho tam giác OAB vuông cân, với OA = OB = a

+) Lấy điểm G sao cho OG=2OA,OH=3OB

Khi đó: hai vectơ OGOA cùng hướng và OG = 2OA;

Và hai vectơ OHOB cùng hướng và OH = 3OB.

Có: 2OA3OB=OGOH

=OG+HO=HO+OG

=HG

Cho tam giác OAB vuông cân, với OA = OB = a

Mà HG2 = OG2 + OH2 (định lí Pythagoras)

 HG2 = (2OA)2 + (3OB)2

 HG2 = (2a)2 + (3a)2

 HG2 = 13a2

HG=a13

Cho tam giác OAB vuông cân, với OA = OB = a

Bài 4.15 trang 54 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1: Cho tam giác ABC có trực tâm H, trọng tâm G và tâm đường tròn ngoại tiếp O.

a) Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng AH=2OM.

b) Chứng minh rằng OA+OB+OC=OH.

c) Chứng minh rằng ba điểm G, H, O cùng thuộc một đường thẳng.

Lời giải:

Cho tam giác ABC có trực tâm H, trọng tâm G và tâm đường tròn ngoại tiếp O

a) Kẻ đường kính AD.

Hai điểm B, C thuộc đường tròn đường kính AD nên ABD^=ACD^=90°

Hay BD  AB, CD  AC

Lại có H là trực tâm ∆ABC nên BH  AC, CH  AB

 BH /// CD và CH // BD

 BHCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết)

 Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường (tính chất hình bình hành)

Mà M là trung điểm của BC

 M là trung điểm của HD

Mà O là trung điểm của AD

Khi đó OM là đường trung bình của ∆AHD

 OM // AH và (tính chất đường trung bình)

Do đó hai vectơ AH và OM có:

+ Cùng phương, cùng hướng

Cho tam giác ABC có trực tâm H, trọng tâm G và tâm đường tròn ngoại tiếp O

b) Vì M là trung điểm của BC nên OB+OC=2OM

Mà AH=2OM (câu a)

OB+OC=AH

OA+OB+OC=OA+AH

OA+OB+OC=OH.

Vậy OA+OB+OC=OH.

c) Vì G là trọng tâm tam giác ABC nên OA+OB+OC=3OG.

Mà OA+OB+OC=OH (câu b)

Suy ra OH=3OG

Khi đó OH và OG cùng phương, cùng hướng

 O, H, G thẳng hàng.

Vậy ba điểm O, H, G thẳng hàng.

Bài 4.16 trang 54 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1: Cho tứ giác ABCD. Gọi M, N theo thứ tự là trung điểm các cạnh AB, CD và gọi I là trung điểm của MN. Chứng minh rằng với điểm O bất kì đều có

OA+OB+OC+OD=4OI.

Lời giải:

Cho tứ giác ABCD. Gọi M, N theo thứ tự là trung điểm các cạnh AB, CD

Với điểm O bất kì ta có:

+) OA+OB=2OM (do M là trung điểm của AB)

+) OC+OD=2ON (do N là trung điểm của CD)

+) OM+ON=2OI (do I là trung điểm của MN)

OA+OB+OC+OD=2OM+2ON

=2OM+ON=2.2OI=4OI

Vậy với điểm O bất kì đều có: OA+OB+OC+OD=4OI.

Bài 4.17 trang 54 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1: Cho lục giác ABCDEF. Gọi M, N, P, Q, R, S theo thứ tự là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DE, EF, FA. Chứng minh rằng hai tam giác MPR và NQS có cùng trọng tâm.

Lời giải:

Cho lục giác ABCDEF. Gọi M, N, P, Q, R, S theo thứ tự là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DE, EF, FA

+) Vì M, N lần lượt là trung điểm của AB, BC

Nên MN là đường trung bình của tam giác ABC.

 MN // AC và MN=12AC (tính chất đường trung bình)

Cho lục giác ABCDEF. Gọi M, N, P, Q, R, S theo thứ tự là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DE, EF, FA

Từ (1), (2) và (3) ta có:

MN+PQ+RS=12AC+12CE+12EA

=12AC+CE+EA

=12AE+EA (quy tắc ba điểm)

=12AA (quy tắc ba điểm)

=12.0=0

Do đó MN+PQ+RS=0

+) Giả sử G và G' lần lượt là trọng tâm của tam giác MPR và tam giác NQS.

Khi đó ta có: MG+PG+RG=0 và NG'+QG'+SG'=0 hay G'N+G'Q+G'S=0

Mặt khác: theo quy tắc ba điểm ta có:

+) MN=MG+GG'+G'N;

+) PQ=PG+GG'+G'Q;

+) RS=RG+GG'+G'S;

MN+PQ+RS=MG+PG+RG+3.GG'+G'N+G'Q+G'S

=MG+PG+RG+3.GG'+G'N+G'Q+G'S

=0+3.GG'+0

=3.GG'

+) Lại có MN+PQ+RS=0 (chứng minh trên)

Nên 3GG'=0

GG'=0

Suy ra G và G' trùng nhau.

Vậy hai tam giác MPR và NQS có cùng trọng tâm.

Bài 4.18 trang 54 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1: Cho tam giác ABC đều với trọng tâm O. M là một điểm tuỳ ý nằm trong tam giác. Gọi D, E, F theo thứ tự là hình chiếu vuông góc của M trên BC, CA, AB.

Chứng minh rằng MD+ME+MF=32MO.

Lời giải:

Cho tam giác ABC đều với trọng tâm O. M là một điểm tuỳ ý nằm trong tam giác

Qua M, kẻ các đường thẳng IJ // BC, HK // AC, PQ // AB.

Tam giác ABC đều nên ABC^=ACB^=60°

Mà PQ // AB nên MQK^=ABC^=60°,

HK // AC nên MKQ^=ACB^=60°

Tam giác MQK có: MQK^=MKQ^=60° nên là tam giác đều.

Lại có MD là đường cao kẻ từ M nên MD đồng thời là đường trung tuyến

Do đó D là trung điểm của QK

MQ+MK=2MD (1)

Chứng minh tương tự ta cũng có:

+) MH+MI=2MF (2)

+) MP+MJ=2ME (3)

Từ (1), (2) và (3) ta có:

MQ+MK+MH+MI+MP+MJ=2MD+2MF+2ME

2MD+MF+ME=MQ+MI+MK+MJ+MH+MP

Vì MI // BQ, MQ // BI nên tứ giác MIBQ là hình bình hành

MI+MQ=MB

Tương tự ta có MK+MJ=MC;MH+MP=MA

Khi đó 2MD+MF+ME=MB+MC+MA

MD+MF+ME=12MB+MC+MA

Lại có O là trọng tâm của tam giác ABC nên MB+MC+MA=3MO

MD+MF+ME=12.3MO=32MO.

Vậy MD+ME+MF=32MO.

Bài 4.19 trang 54 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1Cho tam giác ABC.

a) Tìm điểm M sao cho MA+MB+2MC=0.

b) Xác định điểm N thoả mãn 4NA2NB+NC=0.

Lời giải:

a)

Bài 4.19 trang 54 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1

Gọi I là trung điểm của AB.

Khi đó: MA+MB=2MI

MA+MB+2MC=2MI+2MC=2MI+MC

Gọi K là trung điểm của IC, khi đó: MI+MC=2MK

MA+MB+2MC=2.2MK=4MK.

Mà MA+MB+2MC=0.

Do đó 4MK=0MK=0

Suy ra M ≡ K.

Vậy M là trung điểm của IC (với I là trung điểm của AB).

b)

Bài 4.19 trang 54 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1

Ta có: 4NA2NB+NC=4NA2NA+AB+NC

=4NA2NA2AB+NC

=2NA2AB+NC

=NA2AB+NA+NC

Gọi H là trung điểm của AC, khi đó NA+NC=2NH

4NA2NB+NC=NA2AB+2.NH

=NA+2.NH2AB

Giả sử P là điểm thỏa mãn PA+2.PH=0

Khi đó NA+2.NH=NP+PA+2NP+PH

=3NP+PA+2PH

=3NP+0

=3NP

4NA2NB+NC=3NP2AB

Mà 4NA2NB+NC=0.

Nên 3NP2AB=0

3NP=2AB

NP=23AB

Gọi Q là điểm nằm trên cạnh AB sao cho AQ=23AB

NP=AQ

Do đó tứ giác AQPN là hình bình hành

Vậy điểm N cần tìm là đỉnh của hình bình hành AQPN (với Q thỏa mãn AQ=23AB và P thỏa mãn PA+2.PH=0, H là trung điểm của AC).

Câu hỏi trang 55 SBT Toán 10

Bài 4.20 trang 55 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1Cho tam giác ABC.

a) Tìm điểm K thoả mãn KA+2KB+3KC=0.

b) Tìm tập hợp các điểm M thoả mãn Bài 4.20 trang 55 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1

Lời giải:

a)

Bài 4.20 trang 55 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1

Gọi I là trung điểm của AC, H là trung điểm của BC.

Khi đó KA+KC=2KI và KB+KC=2KH

KA+2KB+3KC=KA+KC+2KB+KC

=2KI+2.2KH=2KI+4KH

Mà KA+2KB+3KC=0.

Nên 2KI+4KH=0

2KI=4KH

KI=2KH

Bài 4.20 trang 55 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1

Do đó điểm K nằm giữa hai điểm I và H sao cho KI = 2KH.

Vậy ta có điểm K thỏa mãn KA+2KB+3KC=0 như hình vẽ.

b)

Bài 4.20 trang 55 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1

Chứng minh tương tự câu a ta có:

MA+2MB+3MC=2MI+4MH

=2MK+KI+4MK+KH

=2MK+2KI+4MK+4KH

=6MK+2KI+4KH

Mà 2KI+4KH=0 (câu a)

Nên MA+2MB+3MC=6MK

Lại có: MBMC=CB

Bài 4.20 trang 55 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1

 6MK = CB

KM=BC6

Do đó tập hợp điểm M là đường tròn tâm K, bán kính bằng BC6 như hình vẽ.

Bài 4.21 trang 55 sách bài tập Toán lớp 10 Tập 1: Một vật đồng chất được thả vào một cốc chất lỏng. Ở trạng thái cân bằng, vật chìm một nửa thể tích trong chất lỏng. Tìm mối liên hệ giữa trọng lực P của vật và lực đẩy Archimedes F mà chất lỏng tác động lên vật. Tính tỉ số giữa trọng lượng riêng của vật và của chất lỏng.

Lời giải:

Một vật đồng chất được thả vào một cốc chất lỏng

Trọng lực P của vật và lực đẩy Archimedes F mà chất lỏng tác động lên vật được mô tả như hình vẽ trên.

Do vật ở trạng thái cân bằng nên hai lực P và F ngược hướng nhau và có cường độ bằng nhau.

Một vật đồng chất được thả vào một cốc chất lỏng

Gọi d và d' là trọng lượng riêng của vật và chất lỏng;

V là thể tích của vật

Khi thả vật vào cốc chất lỏng thì ở trạng thái cân bằng, vật chìm một nửa thể tích trong chất lỏng nên thể tích chất lỏng bị chiếm chỗ là V2.

Khi đó trọng lượng của vật là: P = d.V

Và lực đẩy Archimedes mà chất lỏng tác động lên vật là: FA=d'.V2.

Một vật đồng chất được thả vào một cốc chất lỏng

Vậy tỉ số giữa trọng lượng riêng của vật và của chất lỏng bằng 12.

Đánh giá

0

0 đánh giá