Soạn bài Nguyệt cầm trang 60 (Chân trời sáng tạo)

617

Với soạn bài Nguyệt cầm trang 60 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó học tốt Văn 11.

Soạn bài Nguyệt cầm trang 60 (Chân trời sáng tạo)

* Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 60 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy hình dung cảm giác của bạn khi nghe tiếng đàn trong một đêm trăng.

Trả lời:

- Cảm giác buồn bã, u sầu khi chìm trong khung cảnh lặng thinh của vạn vật.

* Trải nghiệm cùng văn bản

1. Tưởng tượng: Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” gợi tả điều gì?

- Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” gợi liên tưởng tới hình ảnh của một thứ chất lỏng đang rơi chầm chậm rồi tắt hẳn. Hay nói cách khác nhà thơ đã dùng dùng âm thanh để miêu tả cái hình ảnh, ánh trăng buông xuống như những giọt lệ sầu thương.

2. Tưởng tượng: Bạn hình dung âm anh “long lanh tiếng sỏi” như thế nào?

- Âm thanh “long lanh tiếng sỏi” là một thứ âm thanh lạ kỳ, độc đáo.

3. Suy luận: Hình ảnh “biển” và “chiếc đảo” có mối quan hệ như thế nào?

- Hình ảnh “biển” và “chiếc đảo” vốn luôn là hai hình ảnh gắn liền, song hành cùng với nhau.

“Biển”: cái mênh mông to lớn kết hợp với “chiếc đảo” – không gian hẹp, ám chỉ tâm hồn

=> Mối quan hệ giữa biển và chiếc đảo thể hiện tâm hồn thi sĩ giao thoa với âm nhạc và ánh trăng.

* Suy ngẫm và phản hồi

Nội dung chính:

Nguyệt cầm là một bài thơ mới, âm hưởng cổ điển và lãng mạn. Xuân Diệu nghe đàn trên sông Hương, chạnh nhớ hận tình Trương Chi - Mỵ Nương mà làm nên Nguyệt cầm.

Soạn bài Nguyệt cầm | Hay nhất Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 61 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn ở khổ thơ đầu tiên có gì độc đáo so với hình ảnh trăng và đàn trong tác phẩm nghệ thuật (văn học hoặc hội hoạ, âm nhạc) mà bạn biết?

Trả lời:

- Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn ở khổ thơ đầu tiên đem nhiều vẻ đẹp độc đáo, đặc sắc hơn so với hình ảnh trăng và đàn trong tác phẩm nghệ thuật (văn học hoặc hội họa, âm nhạc) mà em biết.

+ Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn không chỉ gợi ra sự giao hòa của trăng- đàn mà nó còn gợi ra sự hợp nhất thành một giữa chúng.

+ Nhưng sự giao hòa tuyệt đối này gợi ra cho người đọc sự choáng ngợp, đồng thời cảm nhận được hơi lạnh vô hình len lỏi, tác động vào tâm trí, trong dòng cảm nhận “Trăng nhập vào đây cung nguyệt lạnh”. 

=> Đây là nét tài hoa tạo nên một Xuân Diệu khác biệt. Hiếm có thể thấy một hình ảnh trăng và đàn ở tác phẩm nào lại hàm ý, đặc sắc như “Nguyệt Cầm” - Xuân Diệu.

Câu 2 (trang 61,62 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê vào cột [1], cột [2] một số chi tiết nghệ thuật thể hiện sự tương giao của các giác quan trong cột [3]:

Khổ thơ

Ánh sáng (trăng)

[1]

Âm thanh

(đàn – âm nhạc) [2]

Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan [3]

1

 

 

… giọt rơi tàn như lệ ngân

2

 

 

… bóng sáng bỗng rung mình

3

 

 

Long lanh tiếng sỏi…

4

 

 

… ánh nhạc: biển pha lê…

 Từ bảng trên, cho biết: bạn cảm nhận thế nào về sự kết hợp giữa các cảm giác và tác dụng nghệ thuật của sự kết hợp ấy trong bài thơ; từ đó, giải thích ý nghĩa của nhan đề Nguyệt cầm.

Trả lời:

Khổ thơ

Ánh sáng (trăng)

[1]

Âm thanh

(đàn – âm nhạc) [2]

Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan [3]

1

- giọt ánh sáng (giọt nước lấp lánh sáng)

- rơi tàn (giọt nước sáng rơi tan thành từng hạt nhỏ)

- ngân (bạc)

- giọt đàn (âm thanh vang từng tiếng)

- rơi tàn (âm thanh vang vọng và lặng dần)

- ngân (âm vang)

… giọt rơi tàn như lệ ngân

2

Bóng hình sáng mờ, chuyển động.

Âm thanh ngân rung

… bóng sáng bỗng rung mình

3

Viên sỏi trắng sáng phản chiếu ánh sáng

Âm thanh những viên sỏi va vào nhau trong vắt.

Long lanh tiếng sỏi…

4

- ánh nhạc: không gian tỏa sáng.

- biển pha lê: không gian trong trẻo, lạnh lẽo.

- ánh nhạc: âm thanh réo rắt.

- biển pha lê: âm thanh vang vọng khắp không gian.

… ánh nhạc: biển pha lê…

 

- Nhận xét:

+ Không gian trong trẻo, vắng lặng, càng về cuối càng sáng, bao la, lộng lẫy; âm thanh trong vắt; cảm giác lạnh lẽo rợn người; hình ảnh nửa hư, nửa thực... Sự giao thoa cảm giác đó mang lại sự hàm súc cho câu thơ, khuấy động tất cả các giác quan của người đọc, giúp người đọc hình dung một thế giới nghệ thuật với nhiều cung bậc, chiều kích khác nhau.

+ Nhan đề Nguyệt cầm: Sự kết hợp giữa nguyệt (ánh trăng - ăn lượng thị giác) và cầm (đàn – ấn tượng thính giác), đồng thời có sự giao thoa với ý nghĩa của từ ghép nguyệt cảm (đàn nguyệt, một loại đàn dây cô).

Câu 3 (trang 62 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Các cảm giác “lạnh” (khổ 1), “rung mình” (khổ 2), “ghê như nước” (khổ 3), “rợn” (khổ 4) ... là cảm giác của ai và toát ra từ đâu?

Trả lời:

- Cảm giác “lạnh” (khổ 1) và “ghê như nước” (khổ 3) có thể đến từ dây đàm kim loại (cảm nhận xúc giác của người chơi đàn khi chạm vào dây dàn) hoặc cũng có thể đến từ âm sắc trong vắt, cao vút của tiếng đàn (cảm nhận thính giác của chủ thể trữ tình khi lắng nghe tiếng đàn cất lên trong đêm vắng). Tiếng đàn chậm rãi, buồng từng nốt ở khổ 1 (tạo cảm giác lạnh đột ngột) và nhanh, réo rắt ở khổ 3 (tạo ấn tượng như dòng nước chảy).

- Cảm giác “rung mình" (khổ 2) đến từ sự mờ nhòe của “bóng sáng”, đó có thể là bóng trăng mờ ảo, huyền hoặc trong không gian đêm khuya (cảm nhận xúc giác của bóng trăng chuyển hoá thành cảm nhận xúc giác của chủ thể trữ tình).

- Cảm giác “rợn” (khổ 4) là cảm giác của chủ thể trữ tình khi bạn bè xung quanh là "ánh nhạc: biển pha lễ” tràn ngập ánh sáng (cảm nhận thị giác) và tràn ngập một dòng âm thanh trong trẻo như pha lê với tiết tấu nhanh, hối hả (cảm nhận thính giác).

Câu 4 (trang 62 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chủ thể trữ tình trong bài thơ đã thể hiện cảm xúc gì khi lắng nghe tiếng đàn? Các chi tiết nào trong bài thơ cho thấy điều đó?

Trả lời:

- Cảm xúc của chủ thể trữ tình chuyển biển từ lạnh lẽo, u buồn (khổ 1, qua các chi tiết dây cung nguyệt lạnh, trung thương, trắng nhớ, đàn buồn, đàn lặng) đến bởi hỏi, run rẩy khi tưởng nhớ những loài hoa nghệ thuật trong quá khứ (khổ 2 và khổ 3, qua các chi tiết như bóng sáng rung mình, nương tử đã chết, đàn ghê như nước, nhớ Tâm Dương,...) và rợn ngợp, rùng mình khi cảm nhận nỗi cô đơn muôn đời của những tài hoa nghệ thuật (khổ 4, qua các chi tiết như chiếc đảo, rợn bốn bể, sâu âm nhạc, sao Khuê).

Câu 5 (trang 62 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xác định ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thơ thứ ba và sao Khuê ở khổ thơ cuối. Chỉ ra mối liên hệ giữa những hình ảnh này. Từ đó xác định cấu tứ của bài thơ.

Trả lời:

- Hình ảnh người phụ nữ trong khổ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thứ ba và sao Khuê ở khổ thứ tư: Đó là hình ảnh những người nghệ sĩ tài hoa bạc mệnh trong lịch sử nghệ thuật, điểm chung giữa họ là sự tài hoa và cuộc đời cô đơn, lẻ loi, là số phận bị xã hội lãng quên (người con gái vô danh qua đời khi tuổi còn trẻ, người phụ nữ chơi đàn tì bà trên bến sông Tầm Dương trong Tì bà hành của Bạch Cư Dị thời trẻ dập dìu kẻ đưa người đón nhưng sau đó bị quên bỏ, sống cô độc bên bên sông; sao Khuê là biểu tượng của tài hoa văn chương nghệ thuật, ngôi sao nắm giữ vận mệnh của các bậc văn nhân). Ý nghĩa tượng trưng: Cái đẹp của nghệ thuật và nỗi đau, nỗi cô đơn ngàn đời của người nghệ sĩ trên hành trình sáng tạo nghệ thuật.

- Hình tượng tổng quát kiến tạo nên cấu tứ bài thơ là sự hoà nhập giữa tiếng đàn hiện tại và những kiếp nghệ sĩ tài hoa bạc mệnh trong quá khứ.

Câu 6 (trang 62 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xác định cách ngắt nhịp và phối hợp thanh điệu trong bài thơ. Từ đó, nhận xét về nhạc điệu của bài thơ và mô tả hình dung của bạn về tiếng đàn nguyệt trong đêm lạnh.

Trả lời:

- Thể thơ thất ngôn, từ ngữ mang màu sắc cổ điển, nhiều từ Hán Việt và nhiều hình ảnh lấy từ văn học cổ, nhịp 4/3 cổ diễn, văn chân, vẫn chính, sử dụng nhiều âm tiết mở (ân, inh, anh, ở). Tất cả tạo nên âm hưởng hoài cổ, nhạc điệu âm vang cho bài thơ, giúp người đọc hình dung tiếng đàn vang xa trong đêm trăng.

Bài tập sáng tạo (trang 62 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Vẽ một bức tranh thể hiện hình dung của bạn sau khi đọc bài thơ hoặc viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu ấn tượng sâu sắc nhất của bạn về bài thơ.

Trả lời:

Soạn bài Nguyệt cầm | Hay nhất Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài thơ Nguyệt Cầm là một thi phẩm đặc sắc của ông hoàng thơ tình Xuân Diệu. Thi sĩ chịu ảnh hưởng sâu sắc trường phái thơ tượng trưng Pháp, trước hết là Baudelaire. Bài này là trường hợp thể hiện tuyệt vời quan niệm về sự tương giao giữa các giác quan của Baudelaire (Correspondances): tiếng nhạc, ánh sáng và hơi lạnh – thính giác, thị giác và xúc giác, ba giác quan đều bén nhọn “tương giao” với nhau, diễn tả những rung cảm, đúng ra, những run rẩy của “Chiếc đảo hồn tôi rợn bốn bề”. ”Nguyệt cầm” là bài thơ Xuân Diệu viết để thể hiện những cảm xúc, tình cảm đầy chất trữ tình, đặc biệt là những ẩn ý của cảm xúc ấy được thể hiện qua một hình ảnh mới lạ “nguyệt cầm”. Với nhan đề của bài thơ này ta có thể liên tưởng về sự hòa quyện của ánh trăng trong bản nhạc của người nghệ sĩ, sự hòa quyện này không chỉ tạo nên khung cảnh tuyệt sắc mà còn tạo ra âm thanh du dương, quyến rũ, hấp dẫn người nhìn, người xem. Không gian được nhà thơ Xuân Diệu gợi mở ra ở đây chính là không gian của một đêm trăng, đối tượng soi chiếu của ánh trăng đó được gợi nhắc cụ thể ở đây, chính là “cung nguyệt”. Thể hiện sự tiếp xúc giữa ánh trăng với cung đàn, Xuân Diệu đã thể hiện thông qua động từ “nhập”, từ này có sức ám ảnh mạnh mẽ, vì nó không chỉ gợi ra sự giao hòa của trăng- đàn mà nó còn gợi ra sự hợp nhất thành một giữa chúng. Ngay câu thơ đầu tiên, nhà thơ Xuân Diệu đã tạo cho bài thơ một âm hưởng trầm buồn, và nỗi buồn ấy được thể hiện ngay trong câu thơ sau đó “Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần”, vầng trăng trong cái nhìn của nhà thơ cũng đâu phải là một hiện tượng của thiên nhiên mà nó như một con người, có sự đa cảm nhất định, biết thương, biết nhớ. Tương đồng với dòng xúc cảm của vầng trăng, cung đàn dường như cũng u uất, lặng lẽ trong giai điệu “Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm”, và trong cách miêu tả của nhà thơ, ta lại liên tưởng đến đàn và trăng như một đôi tình nhân, và giữa họ là một chuyện tình buồn “Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân”, “giọt rơi” ở đây có thể là ánh trăng. Hiểu như vậy ta có thể thấy được cái độc đáo trong cảm nhận của Xuân Diệu, vì nhà thơ đã dùng âm thanh để miêu tả cái hình ảnh, ánh trăng buông xuống như những giọt lệ sầu thương. Nguyệt Cầm là một thi phẩm hay mang đậm phong cách thơ Xuân Diệu. Bài thơ làm nên một tiếng vang lớn trong nền văn học nước nhà.

Xem thêm các bài soạn văn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 59

Soạn bài Thời gian

Soạn bài Ét-Va Mun-Chơ (Edvard Munch) và tiếng thét

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65

Soạn bài Ga

Đánh giá

0

0 đánh giá