Soạn bài Viết văn bản thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội trang 55 (Kết nối tri thức)

645

Với soạn bài Viết văn bản thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội trang 55 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó học tốt Văn 11.

Soạn bài Viết văn bản thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội trang 55 (Kết nối tri thức)

Yêu cầu

- Nêu rõ hiện tượng xã hội được thuyết minh và cung cấp một số thông tin cơ bản giúp người đọc hình dung bước đầu về hiện tượng.

- Làm sáng tỏ nguyên nhân của hiện tượng, tác động tích cực hoặc tiêu cực của hiện tượng đối với đời sống, nêu được giải pháp phát huy hiện tượng tích cực hoặc khắc phục hiện tượng tiêu cực.

- Rút ra ý nghĩa của việc thuyết minh hiện tượng hoặc tác dụng của các giải pháp được đề xuất.

- Sử dụng kết hợp trong văn bản thuyết minh một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm hoặc nghị luận.

* Phân tích bài viết tham khảo

Văn bản: Hiện tượng miệt thị ngoại hình

1. Nêu hiện tượng xã hội cần thuyết minh.

Hiện tượng "miệt thị ngoại hình".

2. Thuyết minh về thực chất của hiện tượng miệt thị ngoại hình.

Trước hết là một hình thức bạo lực bằng ngôn từ. Bạo lực bằng ngôn từ có nguy cơ dẫn đến bạo lực về thể chất, hay làm dấy lên những định kiến, bất công xã hội.

3. Thuyết minh về nguyên nhân của hiện tượng miệt thị ngoại hình.

Hiện tượng ấy có nguồn gốc tâm lý: muốn phán xét người khác.

4. Thuyết minh về hệ quả của hiện tượng miệt thị ngoại hình.

Đầu tiên, nó có thể khiến người bị miệt thị ngoại hình rơi vào trạng thái tâm lí tự ti, mặc cảm. Dần dần, người ta có cảm giác căm ghét chính cơ thể của mình. Việc bị ám ảnh thường xuyên bởi những lời miệt thị làm nảy sinh nhu cầu chỉnh sửa các khiếm khuyết của bản thân. Họ áp dụng những hình thức khắc phục bản thân như nhịn ăn, tập luyện khắc nghiệt, uống thuốc và phẫu thuật thẩm mĩ liên tục để thay đổi. Những điều này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe: biếng ăn, thể trạng suy kiệt, suy nhược tinh thần, trầm uất, không còn muốn hoạt động,...

5. Nêu giải pháp xóa bỏ hiện tượng miệt thị ngoại hình (có sử dụng yếu tố biểu cảm, nghị luận).

Để đẩy lùi hiện tượng này, trước hết cần nỗ lực của mỗi cá nhân. Chúng ta có thể đa dạng hóa quan điểm về vẻ đẹp ngoại hình, phá vỡ tính độc đoán của các tiêu chuẩn về sự hoàn hảo. Mỗi người cần học hỏi để biết yêu quý bản thân mình hơn, biết lắng nghe để hiểu nhu cầu cơ thể mình thay vì chịu sự chi phối của dư luận bên ngoài. 

6. Rút ra ý nghĩa của việc thuyết minh. 

Miệt thị ngoại hình là một hiện tượng tiêu cực, thiếu văn minh. Hiểu đúng thực chất, chỉ ra nguyên nhân, nhận thấy tác hại của hiện tượng này để tìm cách đẩy lùi, thay đổi cuộc sống theo hướng tốt đẹp hơn.

Câu 1 (trang 55 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):  Sự vật, hiện tượng nào trong đời sống xã hội được nêu để thuyết minh? Thực chất của sự vật, hiện tượng ấy là gì?

Trả lời:

Hiện tượng miệt thị ngoại hình được nói đến trong văn bản thuyết minh. Thực chất hiện tượng ấy đang diễn ra phổ biến trong xã hội, đó là một hiện tượng có những ý kiến tiêu cực về vẻ bề ngoài của người khác khi bị xã hội miệt thị.

Câu 2 (trang 55 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Các thẻ ở bên phải văn bản cho thấy người viết đã triển khai bài thuyết minh theo trình tự nào?

Trả lời:

Bài viết triển khai theo trình tự: nguyên nhân - hệ quả - giải pháp

Câu 3 (trang 55 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):   Bạn thấy việc nhận thức đúng về sự vật, hiện tượng được thuyết minh có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Nhận thức, tác động để thay đổi cuộc sống theo hướng tốt đẹp hơn.

* Thực hành viết

1. Chuẩn bị viết

- Chọn hiện tượng xã hội đáng quan tâm.

- Tham khảo các tài liệu có liên quan, ghi chép các số liệu cần thiết,....

2. Tìm ý, lập dàn ý

Tìm ý:

Để tiến hành tìm ý cho bài thuyết minh về một hiện tượng xã hội, cần nêu một số câu hỏi để trả lời:

- Thực chất của hiện tượng là gì?

- Hiện tượng có nguyên nhân từ đâu?

- Hiện tượng đó có tác động tích cực hay tiêu cực đối với đời sống? Biểu hiện của những tác động ấy là gì?

- Cần làm gì để phát huy tác động tích cực hoặc xóa bỏ tác động tiêu cực của hiện tượng đối với đời sống con người?

- Việc thuyết minh hiện tượng xã hội có ý nghĩa gì? Cần có những giải pháp nào để phát huy hoặc khắc phục hiện tượng?

Lập dàn ý

Sắp xếp các ý đã tìm được vào các phần theo bố cục của bài thuyết minh

Mở bài

Giới thiệu hiện tượng cần thuyết minh, nêu rõ sự tồn tại của hiện tượng trong thực tế đời sống xã hội.

Thân bài

Thuyết minh về thực chất của hiện tượng xã hội.

- Lí giải rõ ràng nguyên nhân của hiện tượng.

- Trình bày tác động tích cực hoặc tiêu cực của hiện tượng đối với đời sống con người, có sử dụng các cứ liệu cụ thể.

- Nêu giải pháp phát huy hiện tượng tích cực hoặc hạn chế hiện tượng tiêu cực.

Kết bài

Nêu ý nghĩa của việc ủng hộ hay bày tỏ sự phản đối hiện tượng đó.

Dàn ý cho đề bài: Thuyết minh về hiện tượng vứt rác bừa bãi.

a. Mở bài:

Giới thiệu chung vấn đề “ vứt rác bừa bãi” và thực trạng ô nhiễm môi trường do xả rác bừa bãi ở nước ta hiện nay.

b. Thân bài

- Nêu vấn đề

- Vứt rác bừa bãi là vứt rác không đúng nơi quy định, không đúng chỗ, gây nên ô nhiễm môi trường.

- Bất cứ lúc nào có rác là vứt, mọi nơi mọi lúc.

- Vứt theo thói quen, tiện đâu vứt đó, không cần biết chỗ mình là ở đâu, thùng rác nằm ở chỗ nào.

- Thực trạng

+ Bởi hành động vứt rác bừa bãi mà cầu, cống, đường xá bị ô nhiễm nghiêm trọng

+ Những khu du lịch, du khách tiện đâu vứt đó, không quan tâm đến địa điểm hay mức độ của nó.

+ Ngay cả trên xe buýt, ngay thùng rác cũng không thèm vứt vào

- Nguyên nhân

+ Do sự thiếu ý thức của mỗi người trong cuộc sống

+ Thùng đựng rác nơi công cộng còn thiếu hoặc đặt ở vị trí không thuận tiện cho việc vứt rác.

+ Việc xử lí vi phạm còn nhẹ, chưa thường xuyên.

- Tác hại

+ Hành động này sẽ gây ô nhiễm môi trường, bên cạnh đó còn có thể phát sinh hàng loạt các dịch bệnh nguy hiểm và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống con người.

+ Vứt rác bừa bãi làm mất cảnh quan sinh thái, các khu du lịch hay danh lam thắng cảnh.

+ Gây tốn kém tiền của cho nhà nước.

+ Tạo ra một thói quen xấu trong đời sống văn minh hiện đại.

- Biện pháp

+ Tuyên truyền giáo dục và nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng.

+ Tổ chức các hoạt động thu gom rác thải, bảo vệ môi trường như: Ngày thứ bảy tình nguyện, ngày chủ nhật xanh, chiến dịch 3R…

+ Có biện pháp xử lí nghiêm khắc đối với những trường hợp xả rác bừa bãi.

c. Kết bài:

- Nêu suy nghĩ của bản thân về vấn đề “vứt rác bừa bãi”

- Tuyên truyền và động viên mọi người trong việc bảo vệ môi trường.

3. Viết

Một số lưu ý khi viết

- Lời văn thuyết minh cần sáng sủa, mạch lạc, các cứ liệu phải chính xác, trung thực, có tác dụng làm rõ hiện tượng.

- Sử dụng linh hoạt, phù hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận,... nhằm tăng thêm hiệu quả thuyết trình.

- Từ ngữ cần trong sáng, đơn nghĩa, tránh lạm dụng các hình thức tu từ dễ khiến người đọc hiểu sai về hiện tượng.

Bài viết mẫu tham khảo

Môi trường là nơi chúng ta sinh sống, phát triển hàng ngày, là không gian để sinh tồn của rất nhiều những loại động vật, thực vật trong tự nhiên. Tuy nhiên, ngày nay do ý thức không tốt của con người mà môi trường đang ngày càng trở nên ô nhiễm nặng nề. Sự ô nhiễm này không chỉ gây suy giảm chất lượng môi trường sống mà còn đe dọa đến chính sự sống của con người trên trái đất.

Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, đời sống xã hội tuy đã được cải thiện rất nhiều. Nhưng song song với nó là những tác hại vô hình nhưng lại để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với cuộc sống của con người. Đó chính là thực trạng suy giảm môi trường sống, môi trường tự nhiên. Sự phát triển của công nghiệp kéo theo một loạt các mặt trái như: rác thải trong quá trình sản xuất, khói bụi thải ra từ các nhà máy, rồi để phục vụ cho sản xuất, cho phát triển kinh tế mà con người đã khai thác quá mức cho phép các nguồn lực tự nhiên, từ đó gây suy giảm sinh thái, gây ô nhiễm môi trường. Môi trường sống ở đây có thể hiểu là bao gồm các yếu tố tự nhiên như: nước, không khí, cây cối, đất đai…là những yếu tố có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống của con người. Mà khi những yếu tố này bị nguy hại, nó sẽ đe dọa trực tiếp đến sự tồn vong của con người cũng như của các loài sinh vật, thực vật trong tự nhiên.

Sự phát triển công nghiệp, sự phát triển của đời sống xã hội, đời sống kinh tế đã kéo theo một loạt những tác hại đối với môi trường. Cụ thể như: khi khói bụi ở các nhà máy sản xuất công nghiệp, khói bụi ở đường xá xe cộ thải vào trong không khí sẽ làm cho bầu khí quyển bị ô nhiễm, từ đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái, cũng như sức khỏe của con người trong xã hội. Ta có thể thấy không khí là yếu tố duy trì sự sống của con người thông qua hoạt động hô hấp của cơ thể. Vì vậy, một khi môi trường bị ô nhiễm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống của con người. Con người có thể một ngày không ăn hoặc không uống nhưng không thể không thở, dù chỉ là một phút. Nói như thế ta mới thấy được vai trò của môi trường không khí, và sự nguy hiểm, đe dọa của ô nhiễm môi trường đến sự sống của con người.

Không chỉ có môi trường không khí bị ô nhiễm mà nguồn nước thải trong công nghiệp, trong sinh hoạt chưa được xử lí mà thải trực tiếp ra ngoài môi trường gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nước. Môi trường nước khá nhạy cảm, chỉ cần ô nhiễm một vùng nước sẽ có nguy cơ lây lan ra rất nhiều các vùng khác, các ao hồ, sông suối khu vực xung quanh. Môi trường nước bị ô nhiễm không chỉ làm cho cá, tôm, các loài thủy sinh chết mà còn gây nguy hiểm cho con người bởi nguồn nước bị ô nhiễm là nguồn nước con người sinh hoạt hàng ngày, từ đó sẽ gây ra nhiều căn bệnh lạ về da, về đường hô hấp, đặc biệt là căn bệnh ung thư. Hẳn chúng ta còn nhớ vụ việc công ty sản xuất mì chính Vedan xả nước thải sản xuât ra môi trường mà không hề qua khâu xử lí nước thải nào. Hành động vô ý thức này đã khiến cho nước của cả một vùng bị ô nhiễm trầm trọng, người dân một làng lân cận đó bị ung thư rất nhiều. Vụ việc này đã thu hút rất nhiều sự chú ý của dư luận trong một thời gian dài.

          Ô nhiễm nước còn làm các con sông trở thành sông chết. Ví dụ như con sông Tô Lịch ở Hà Nội, do lượng rác sinh hoạt thải xuống quá nhiều mà giờ đây nó đã trở thành một con sông chết, không có bất kì loài sinh vật nào có thể sống ở đó, màu nước đen đục như màu của nước cống, khi di chuyển qua khu vực này còn có mùi thối của rác thải. Ô nhiễm môi trường nước còn gây ra những hệ lụy quan trọng, đó là gây ô nhiễm môi trường đất. Vì giữa chúng có mối quan hệ rất thân thiết. Nước thải, rác thải ngấm vào đất gây ô nhiễm. Vùng đất bị ô nhiễm này khiến cây cối không thể sinh trưởng được, mặt khác đất bị ô nhiễm sẽ làm ảnh hưởng đến mạch nước ngầm, làm nó ô nhiễm theo. Khi con người sử dụng nguồn nước ô nhiễm này thì rất nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến tính mạng.

Ngoài ra, thực trạng chặt phá rừng để phục vụ cho sản xuất một cách bừa bãi, thiếu hợp lí cũng làm cho môi trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Mất rừng sẽ gia tăng các loại thiên tai, làm cho thời tiết thất thường. Mưa lớn nhưng không có những cánh rừng đầu nguồn cản trở dòng chảy dễ gây sạt lở đất đá, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.

          Như vậy, môi trường sống của chúng ta đang bị đe dọa nghiêm trọng vì hiện trạng ô nhiễm môi trường hiện nay, vì vậy để bảo vệ môi trường sống cũng chính là bảo vệ sự sống của con người, thì chúng ta cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, tuyên truyền để bạn bè, người thân cùng những người trong xã hội cùng chung tay bảo vệ môi trường. Chỉ có như thế môi trường sống của chúng ta mới trở nên trong sạch, tốt đẹp.

4. Chỉnh sửa, hoàn thiện

Đọc lại bài viết, đối chiếu với yêu cầu của kiểu bài thuyết minh về một hiện tượng xã hội và dàn ý đã lập để chỉnh sửa, hoàn thiện:

- Bổ sung những diễn giải cụ thể, các cứ liệu liên quan đến hiện tượng cần thuyết minh nếu chưa thấy đầy đủ.

- Kiểm tra trật tự các ý, nếu thấy chưa thật hợp lí thì có thể thay đổi sắp xếp lại.

- Rà soát, phát hiện các lỗi về hình thức diễn đạt (chính tả, từ ngữ, ngữ pháp).

Xem thêm các bài soạn văn Ngữ văn 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 51

Soạn bài Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 59

Soạn bài Thực hành đọc: Cây diêm cuối cùng

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 64

Đánh giá

0

0 đánh giá