Với Giải trang 94 Tập 2 SBT Toán lớp 11 trong Bài 2: Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng Sách bài tập Toán lớp 11 Cánh Diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán lớp 11.
SBT Toán 11 trang 94 Tập 2 (Cánh Diều)
A. Mặt phẳng (P) chứa hai đường thẳng a, b thoả mãn a, b cùng vuông góc với đường thẳng c;
B. Mặt phẳng (P) chứa một đường thẳng vuông góc với đường thẳng c;
C. Mặt phẳng (P) chứa ít nhất hai đường thẳng vuông góc với đường thẳng c;
D. Mặt phẳng (P) chứa hai đường thẳng cắt nhau a, b thoả mãn a, b cùng vuông góc với đường thẳng c.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Nếu một đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau cùng thuộc một mặt phẳng thì nó vuông góc với mặt phẳng ấy.
A. 0;
B. 1;
C. 2;
D. Vô số.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Có duy nhất một mặt phẳng đi qua A và vuông góc với AB.
Có duy nhất một mặt phẳng đi qua A và vuông góc với AC.
Mặt phẳng đi qua A và vuông góc với cả AB, AC khi và chỉ khi 3 điểm A, B, C thẳng hàng (vô lý vì 3 điểm A, B, C tạo thành tam giác ABC).
Vậy không tồn tại mặt phẳng đi qua A và vuông góc với cả AB, AC.
A. 0;
B. 1;
C. 2;
D. Vô số.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Có duy nhất một mặt phẳng (P) đi qua điểm I và vuông góc với đường thẳng a.
Do a // b nên b ⊥ (P).
Vậy có duy nhất một mặt phẳng (P) đi qua điểm I và vuông góc với cả a, b.
A. a // b, b // (P);
B. a ⊥ b, b // (P);
C. a ⊥ b, b ⊥ (P);
D. a // b, b ⊥ (P).
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Từ hình vẽ ta thấy: a // b, b ⊥ (P).
(1): AB là hình chiếu của SB trên (ABC);
(2): SB là hình chiếu của SC trên (SAB);
(3): AC là hình chiếu của SC trên (ABC).
Số phát biểu đúng là:
A. 0;
B. 1;
C. 2;
D. 3.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Do SA ⊥ (ABC) nên AB, AC lần lượt là hình chiếu của SB, SC trên (ABC).
Suy ra (1) và (3) đúng.
Do SA ⊥ (ABC) và BC ⊂ (ABC) nên SA ⊥ BC
Ta có: SA ⊥ BC; AB ⊥ BC;
SA ∩ AB = A trong (SAB).
Suy ra BC ⊥ (SAB).
Do đó SB là hình chiếu của SC trên (SAB) hay (2) đúng.
Vậy có 3 phát biểu đúng.
Lời giải:
Do AA’ ⊥ (ABC) nên AA’ ⊥ BC.
Ta có: BC ⊥ AA’; BC ⊥ AH;
AA’ ∩ AH = A trong (A’AH).
Suy ra: BC ⊥ (A’AH).
Mà A’H ⊂ (A’AH) nên BC ⊥ A’H.
Lời giải:
Gọi AN, CM là hai đường cao của tam giác ABC.
Khi đó trực tâm H của tam giác ABC là giao điểm của AN và CM.
Vì nên SA ⊥ SB, SA ⊥ SC.
⦁ Ta có: SA ⊥ SB, SA ⊥ SC;
SB ∩ SC = S trong (SBC).
Suy ra SA ⊥ (SBC). Do đó SA ⊥ BC.
⦁ Ta có: BC ⊥ AH, BC ⊥ SA (chứng minh trên);
SA ∩ AH = A trong (SAH).
Suy ra BC ⊥ (SAH). Do đó BC ⊥ SH.
Tương tự, ta có: AB ⊥ SH.
⦁ Ta có: AB ⊥ SH, BC ⊥ SH và AB ∩ BC = B trong (ABC).
Suy ra: SH ⊥ (ABC).
Lời giải:
Vì ABCD là hình bình hành nên O là trung điểm của AC và BD.
⦁ Xét tam giác SAC có SA = SC nên tam giác SAC cân tại S.
Mà SO là đường trung tuyến của tam giác SAC.
Suy ra: SO là đường cao của tam giác SAC hay SO ⊥ AC.
⦁ Xét tam giác SBD có SB = SD nên tam giác SBD cân tại S.
Mà SO là đường trung tuyến của tam giác SBD.
Suy ra: SO là đường cao của tam giác SBD hay SO ⊥ BD.
Ta có: SO ⊥ AC, SO ⊥ BD;
AC ∩ BD = O trong (ABCD).
Suy ra: SO ⊥ (ABCD).
Xem thêm các bài SBT Toán 11 Cánh Diều hay, chi tiết khác:
Bài 18 trang 95 SBT Toán 11 Tập 2: Cho hình tứ diện đều ABCD. Chứng minh AB ⊥ CD.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.