Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 10 Bài 4: Tổng và hiệu của hai vecto | Cánh diều - sách Cánh Diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 10 Tập 1. Mời các bạn đón xem:
Toán lớp 10 Cánh diều Bài 4: Tổng và hiệu của hai vecto
Tại sao chiếc thuyền lại di chuyển như vậy?
Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:
Lời giải:
Chiếc thuyền di chuyển theo hướng hợp lực của hai người.
I. Tổng của hai vectơ
Lời giải:
Sau khi chịu tác động của lực , vật dịch chuyển từ vị trí A đến B.
Sau khi chịu tác động của lực , vật dịch chuyển từ ví trí B đến C.
Do đó sau khi chịu tác động của hai lực , vật dịch chuyển từ A đến C.
Hoạt động 2 trang 83 Toán lớp 10 Tập 1:Cho hai vectơ . Lấy một điểm A tùy ý.
a) Vẽ (Hình 50).
b) Tổng của hai vectơ và bằng vectơ nào?
Lời giải:
a)
b) Tổng của hai vectơ và bằng vectơ
Lời giải:
Ta có: M là trung điểm của BC nên
Khi đó: (1).
Lại có P, M lần lượt là trung điểm của AB và BC nên PM là đường trung bình của tam giác ABC nên PM // = AC.
Mà (do N là trung điểm của AC)
Nên PM // = AN.
Khi đó: (2).
Từ (1) và (2) suy ra:
Hoạt động 3 trang 84 Toán lớp 10 Tập 1: Cho ABCD là hình bình hành (Hình 52). So sánh:
a) Hai vectơ và .
b) Vectơ tổng và vectơ .
Lời giải:
a) Ta có ABCD là hình bình hành nên AD // = BC.
Do đó: = .
b) Ta có:
Vậy
Luyện tập 2 trang 84 Toán lớp 10 Tập 1: Hãy giải thích hướng đi của thuyền ở Hình 48.
Lời giải:
Theo quy tắc hình bình hành, ta có .
Trên Hình 48 ta có: hai người đi dọc hai bên bờ sông và cùng kéo một con thuyền với hai lực và . Hai lực và tạo nên hợp lực là tổng của hai lực và , làm thuyền chuyển động theo hướng của vectơ .
Luyện tập 3 trang 85 Toán lớp 10 Tập 1: Cho hình bình hành ABCD và điểm E bất kì. Chứng minh .
Lời giải:
Do ABCD là hình bình hành nên (1).
Khi đó với E là điểm bất kì ta có:
(2) (tính chất giao hoán và kết hợp)
Từ (1) và (2) suy ra:
Vậy
II. Hiệu của hai vectơ
a) và biểu diễn trọng lực của hai vật;
b) và .
(Bỏ qua trọng lượng của các dây và các lực ma sát)
Lời giải:
a) Quan sát Hình 54 ta thấy, hai vectơ và có cùng hướng và độ dài.
b) Hai vectơ và ngược hướng và cùng độ dài.
Hoạt động 5 trang 86 Toán lớp 10 Tập 1: Cho hai vectơ . Lấy một điểm M tùy ý.
a) Vẽ (Hình 56).
b) Tổng của hai vectơ và bằng vectơ nào?
Lời giải:
a)
b) Tổng của hai vectơ và bằng vectơ với N là đỉnh thứ tư của hình bình hành AMCN.
Lời giải:
Vì N là trung điểm của BC nên .
Nên ta có:
Do M và N lần lượt là trung điểm của AC và BC nên MN là đường trung bình của tam giác ABC nên MN = AB = .
Khi đó:
Vậy
Bài tập
Bài 1 trang 87 Toán lớp 10 Tập 1: Cho ba điểm M, N, P. Vectơ bằng vectơ nào sau đây?
A. ;
B. ;
C. ;
D. .
Lời giải:
Đáp án đúng là: C.
Với ba điểm M, N, P bất kì ta có: .
Bài 2 trang 87 Toán lớp 10 Tập 1: Cho ba điểm D, E, G. Vectơ bằng vectơ nào sau đây?
A. ;
B. ;
C. ;
D. .
Lời giải:
Đáp án đúng là: B.
Với ba điểm D, E, G bất kì ta có:
Bài 3 trang 87 Toán lớp 10 Tập 1: Cho bốn điểm A, B, C, D. Chứng minh:
a) ;
b) .
Lời giải:
a) Với bốn điểm A, B, C, D bất kì ta có:
Nên:
Vậy .
b) Ta có:
(tính chất giao hoán và kết hợp)
.
Vậy .
a) ;
b) ;
c) .
Lời giải:
+ Do ABCD là hình bình hành nên .
Do đó: . Vậy khẳng định a) đúng.
+ Ta có:
Mà (do AD // = BC)
Do đó: .
Vậy khẳng định b) sai.
+ Do O là giao điểm hai đường chéo AC và BD của hình bình hành ABCD nên O là trung điểm của AC và BD.
Khi đó ta có:
Do đó:
Suy ra: .
Vậy khẳng định c) sai.
Lời giải:
Hai vectơ và đối nhau khi chúng cùng độ dài và ngược hướng.
Ta có A, B nằm trên đường tròn tâm O nên OA, OB là bán kính, do đó: OA = OB.
Khi đó:
Ta cần thêm điều kiện hai vectơ và ngược hướng, tức là chúng cùng phương và ngược chiều, do đó giá của chính là đường thẳng OA và giá của vectơ chính là đường thẳng OB phải song song hoặc trùng nhau.
OA và OB giao nhau tại O nên không xảy ra trường hợp song song.
Vậy đường thẳng OA trùng với đường thẳng OB, hay O, B, A thẳng hàng, hay AB là đường kính của đường tròn (O).
Vậy điều kiện cần và đủ để hai vectơ và đối nhau là AB là đường kính của đường tròn (O).
Lời giải:
Ta có:
(1).
(2).
Do ABCD là hình bình hành nên AB // = DC, do đó: (3).
Từ (1), (2) và (3) suy ra: .
Bài 7 trang 87 Toán lớp 10 Tập 1:Cho hình vuông ABCD có cạnh a. Tính độ dài của các vectơ sau:
a) ;
b) ;
c) với O là giao điểm của AC và BD.
Lời giải:
.
Vì ABCD là hình vuông nên DA // = CB, do đó:
Khi đó:
Suy ra: .
Vậy .
b) Ta có:
Do đó: .
Vậy .
c) O là giao điểm hai đường chéo của hình vuông ABCD nên O là trung điểm của AC và BD.
Do đó ta có:
Khi đó: .
Suy ra .
Vậy .
Lời giải:
Vì ba lực cùng tác động vào vật tại điểm O và vật đứng yên.
Do đó: (1).
Ta cần tính .
Cường độ của và đều là 120 N.
Dựng hình bình hành OADB có và .
Do đó OA = OB = 120 nên OADB là hình thoi.
Gọi E là giao điểm của hai đường chéo AB và OD thì E là trung điểm của mỗi đường.
Đường chéo OD đồng thời là tia phân giác của góc AOB.
Suy ra: .
Xét tam giác OAD có: OA = AD (tính chất hình thoi OADB)
Suy ra tam giác OAD cân tại A.
Mà .
Do đó tam giác AOD là tam giác đều.
Suy ra: OD = OA = 120.
Do OADB là hình bình hành nên .
(2).
Từ (1) và (2) suy ra: .
Vậy lực có hướng ngược với hướng của và có cường độ:
Lời giải:
Ca nô chuyển từ đông sang tây, giả sử ca nô đi theo hướng A sang C, khi đó vận tốc so với mặt nước của ca nô được biểu thị bởi và có độ lớn , vận tốc dòng chảy được biểu thị bởi và có độ lớn .
Khi đó vận tốc của ca nô so với bờ sông được biểu thị bởi
Ta cần tính độ lớn của vectơ , hay chính là
Dựng hình bình hành ACDB như hình vẽ.
Do hướng nam bắc vuông góc với hướng đông tây nên AB và AC vuông góc với nhau.
Suy ra ACDB là hình chữ nhật.
Nên AB = CD = 10, AC = BD = 40.
Sử dụng định lí Pythagore trong tam giác vuông ACD, ta có:
AD2 = AC2 + CD2 = 402 + 102 = 1700
Lại có do ACDB là hình bình hành nên:
Do đó: .
Vậy vận tốc của ca nô so với bờ sông là km/h
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.