Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán 9 Bài 6: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình (Tiếp theo) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Căn bậc hai lớp 9.
Giải bài tập Toán 9 Bài 6: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình (Tiếp theo)
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Trả lời câu hỏi 6 trang 23 SGK Toán 9 Tập 2: Giải hệ phương trình (II) bằng cách đặt ẩn phụ ( ) rồi trả lời bài toán đã cho.
Phương pháp giải:
Đặt rồi đưa hệ đã cho về hệ phương trình hai ẩn .
Giải hệ bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số ta tìm được .
Lời giải:
Đặt , hệ (II) trở thành:
Khi đó ta có:
Vậy số ngày để đội A làm 1 mình xong đoạn đường đó là 40 ngày
Số ngày để đội B làm 1 mình xong đoạn đường đó là 60 ngày
Trả lời câu hỏi 7 trang 23 SGK Toán 9 tập 2: Hãy giải bài toán trên bằng cách khác (gọi x là số phần công việc làm trong một ngày của đội A; y là số phần công việc làm trong một ngày của đội B). Em có nhận xét gì về cách giải này ?
Phương pháp giải:
Ta gọi ẩn là số phần công việc làm được trong 1 ngày của đội A và đội B (tức gọi năng suất)
Từ đó lập hệ và giải hệ tìm được.
Lời giải:
Gọi x là số phần công việc làm trong 1 ngày của đội A
y là số phần công việc làm trong 1 ngày của đội B (x;y>0)
Một ngày cả hai đội làm được công việc nên ta có phương trình:
Mỗi ngày phần việc của đội A gấp rưỡi đội B nên ta có phương trình
Do đó, ta có hệ phương trình:
Trong 1 ngày, đội A làm được công việc nên đội A làm 1 mình sẽ hoàn thành công việc trong 40 ngày
Trong 1 ngày, đội B làm được công việc nên đội B làm 1 mình sẽ hoàn thành công việc trong 60 ngày
Nhận xét:
Ở cách giải này thì chúng ta không cần đặt ẩn phụ để giải hệ phương trình
Bài tập trang 23-25 SGK Toán 9
Bài 31 trang 23 sgk Toán 9 tập 2: Tính độ dài hai cạnh góc vuông của một tam giác vuông, biết rằng nếu tăng mỗi cạnh lên cm thì diện tích tam giác đó sẽ tăng thêm cm2, và nếu một cạnh giảm đi cm, cạnh kia giảm đi cm thì diện tích của tam giác giảm đi cm2
Phương pháp giải:
B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.
Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.
B2: Giải hệ phương trình.
B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời.
Chú ý: Tam giác vuông có độ dài hai cạnh góc vuông có diện tích là: .
Lời giải:
Gọi (cm), (cm) là độ dài hai cạnh góc vuông của tam giác vuông. Điều kiện .
Diện tích tam giác vuông lúc ban đầu là: .
Độ dài hai cạnh sau khi tăng mỗi cạnh thêm cm là: (cm) và (cm).
Diện tích tam giác sau khi tăng độ dài cạnh là:
Vì diện tích lúc này tăng thêm cm2 so với ban đầu, nên ta có phương trình:
(1)
+ Nếu một cạnh giảm đi cm, cạnh kia giảm đi cm thì độ dài 2 cạnh sau khi giảm là: (cm) và (cm)
Diện tích tam giác sau khi giảm độ dài cạnh là:
Lúc này diện tích tam giác giảm so với ban đầu, nên ta có phương trình:
(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
Vậy độ dài hai cạnh góc vuông là cm, cm.
Bài 32 trang 23 sgk Toán 9 tập 2: Hai vòi nước cùng chảy vào một bể nước cạn (không có nước) thì sau giờ đầy bể. Nếu lúc đầu chỉ mở vòi thứ nhất và giờ sau mới mở thêm vòi thứ hai thì sau giờ nữa mới đầy bể. Hỏi nếu ngay từ đầu chỉ mở vòi thứ hai thì sau bao lâu mới đầy bể ?
Phương pháp giải:
B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.
Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.
B2: Giải hệ phương trình.
B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời
Chú ý: +) Quy ước chảy đầy bể là .
+) Một vòi chảy đầy bể trong giờ thì trong giờ chảy được bể.
Lời giải:
Đổi giờ giờ giờ
Gọi (giờ) là thời gian để một mình vòi thứ nhất chảy đầy bể .
(giờ) là thời gian để một mình vòi thứ hai chảy đầy bể .
Trong giờ vòi thứ nhất chảy được bể, vòi thứ hai chảy được bể.
Suy ra trong giờ, cả hai vòi chảy được: (bể)
Theo đề bài, cả hai vòi cùng chảy đầy bể sau giờ = giờ nên trong giờ cả hai vòi cùng chảy được bể.
Ta có phương trình: (1)
Trong giờ, vòi thứ nhất chảy được bể.
Trong giờ cả hai vòi chảy được bể.
Theo đề bài, vòi thứ nhất chảy sau đó mở thêm vòi thứ hai thì sau giờ đầy bể nên ta có phương trình:
(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ:
Đặt với
Hệ đã cho trở thành:
Do đó
Vậy nếu từ đầu chỉ mở vòi hai thì sau giờ bể sẽ đầy.
Cách khác:
Gọi lượng nước vòi thứ nhất và vòi thứ hai chảy một mình trong 1 giờ lần lượt là x (bể) và y (bể).
Điều kiện 0 < x, y < 1.
+ Cả hai vòi cùng chảy trong giờ đầy 1 bể nên ta có phương trình:
+ Nếu mở vòi thứ nhất trong 9 giờ thì chảy được 9x (bể)
Sau giờ sau mở thêm vòi thứ hai thì chảy thêm được: (bể)
Khi đó bể đầy nên ta có phương trình:
Ta có hệ phương trình:
⇒ một giờ vòi hai chảy một mình được bể
Vậy nếu ngay từ đầu chỉ mở vòi thứ hai thì sau 8 giờ sẽ đầy bể.
Bài 33 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: Hai người thợ cùng làm một công việc trong giờ thì xong. Nếu người thứ nhất làm 3 giờ và người thứ hai làm 6 giờ thì chỉ hoàn thành được 25% công việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi người hoàn thành công việc đó trong bao lâu ?
Phương pháp giải:
B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.
Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.
B2: Giải hệ phương trình.
B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời
Chú ý: +) Quy ước làm xong công việc là .
+) Một người làm xong trong giờ thì trong giờ làm được công việc.
Lời giải:
Gọi thời gian người thứ nhất hoàn thành công việc một mình là: giờ, người thứ hai hoàn thành công việc một mình là giờ. Điều kiện .
Trong giờ người thứ nhất làm được công việc, người thứ hai làm được công việc.
Do đó cả hai người cùng làm chung thì trong 1 giờ làm được: công việc.
Theo đề bài, hai người làm chung trong giờ thì xong nên trong giờ hai người làm được: công việc.
Nên ta có phương trình: (1).
Trong giờ, người thứ nhất làm được: công việc.
Trong giờ người thứ hai làm được: công việc.
Theo đề bài, nếu người thứ nhất làm trong 3 giờ và người thứ hai làm trong 6 giờ thì cả hai người làm được % công việc.
Nên ta có phương trình: (2)
Ta có hệ phương trình:
.
Đặt với
Hệ đã cho trở thành:
Do đó
Vậy người thứ nhất làm một mình xong công việc trong giờ, người thứ hai làm một mình xong công việc trong giờ.
Bài 34 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: Nhà Lan có một mảnh vườn trồng rau cải bắp. Vườn được đánh thành nhiều luống, mỗi luống trồng cùng một số cây cải bắp. Lan tính rằng: Nếu tăng thêm luống nhưng mỗi luống trồng ít đi cây thì số cây toàn vườn ít đi cây. Nếu giảm đi luống, nhưng mỗi luống trồng tăng thêm cây thì số cây toàn vườn sẽ tăng thêm cây. Hỏi vườn nhà Lan trồng bao nhiêu cây rau cải bắp?
Phương pháp giải:
B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.
Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.
B2: Giải hệ phương trình.
B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời
Lời giải:
Gọi là số luống rau ban đầu, là số cây của mỗi luống ban đầu. Điều kiện .
Do đó số cây toàn vườn là: (cây)
* Nếu tăng luống thì số luống rau là: (luống)
Vì mỗi luống ít hơn cây nên số cây ở một luống là: (cây)
Suy ra số cây toàn vườn lúc này là: (cây)
Theo đề bài, số cây toàn vườn ít đi cây, ta có phương trình:
(1)
* Nếu giảm đi luống thì số luống là: (luống)
Vì mỗi luống tăng thêm cây nên số cây ở một luống là: (cây)
Suy ra số cây toàn vườn lúc này là: (cây)
Theo đề bài, số cây toàn vườn tăng cây, nên ta có phương trình:
(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
Số cây rau cải bắp nhà Lan trồng: (cây)
Bài 35 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: (Bài toán cổ Ấn Độ). Số tiền mua quả thanh yên và quả táo rừng thơm là rupi. Số tiền mua quả thanh yên và quả táo rừng thơm là rupi. Hỏi giá mỗi quả thanh yên và mỗi quả táo rừng thơm là bao nhiêu rubi ?
Phương pháp giải:
B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.
Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.
B2: Giải hệ phương trình.
B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời
Lời giải:
Gọi (rupi) là giá tiền mỗi quả thanh yên, (rupi) là giá tiền mỗi quả táo rừng thơm. (Điều kiện ).
Số tiền mua quả thanh yên là: (rupi)
Số tiền mua quả táo rừng thơm là: (rupi)
Tổng số tiền là rupi nên ta có:
Số tiền mua quả thanh yên là (rupi)
Số tiền mua quả táo rừng thơm là: (rupi)
Tổng số tiền là rupi nên ta có:
Ta có hệ phương trình:
Vậy, giá 1 quả thanh yên là rupi; giá 1 quả táo rừng thơm là rupi
Bài 36 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: Điểm số trung bình của một vận động viên bắn súng sau lần bắn là điểm. Kết quả cụ thể được ghi trong bảng sau, trong đó có hai ô bị mờ không đọc được (đánh dấu *):
Điểm số của mỗi lần bắn
|
|
|
|
|
|
Số lần bắn
|
|
|
*
|
|
*
|
Em hãy tìm lại các số trong hai ô đó.
Phương pháp giải:
B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.
Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.
B2: Giải hệ phương trình.
B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời
Lời giải:
Theo thứ tự từ trái qua phải, ta gọi số thứ nhất bị mờ là , số thứ hai bị mờ là . Điều kiện .
Số lần bắn là nên ta có:
(1)
Điểm số trung bình của một vận động viên bắn súng sau lần bắn là điểm nên ta có:
(2)
Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình:
Vậy theo thứ tự từ trái qua phải, số thứ nhất bị mờ là , số thứ hai bị mờ là .
Bài 37 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: Hai vật chuyển động đều trên một đường tròn đường kính cm, xuất phát cùng một lúc, từ cùng một điểm. Nếu chuyển động cùng chiều thì cứ giây chúng lại gặp nhau. Nếu chuyển động ngược chiều thì cứ giây chúng lại gặp nhau. Tính vận tốc của mỗi vật.
Phương pháp giải:
B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.
Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.
B2: Giải hệ phương trình.
B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời
Chú ý: +) Đường tròn có đường kính có chu vi là:
+) trong đó: là quãng đường đi được, vận tốc, là thời gian.
Lời giải:
Gọi vận tốc của hai vật lần lượt là (cm/s) và (cm/s) (điều kiện ).
Quãng đường đi được của vật thứ nhất sau giây là: (cm)
Quãng đường đi được của vật thứ hai sau giây là: (cm)
Khi chuyển động cùng chiều, cứ giây chúng lại gặp nhau, nghĩa là sau 20 giây, vật thứ nhất (tức vật đi nhanh hơn) đi được nhiều hơn vật thứ hai đúng một vòng tròn.
Độ dài (chu vi) đường tròn đường kính cm là: (cm).
Ta có phương trình: (1)
Quãng đường đi được của vật thứ nhất sau giây là: (cm)
Quãng đường đi được của vật thứ hai sau giây là: (cm)
Khi chuyển động ngược chiều cứ giây chúng lại gặp nhau, nghĩa là tổng quãng đường hai vật đi được trong giây của hai vật là đúng vòng.
Ta có phương trình: . (2)
Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình:
Vậy vận tốc của hai vật là cm/s, cm/s.
Bài 38 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: Nếu hai vòi nước cùng chảy vào một bể cạn (không có nước) thì bể sẽ đầy trong giờ phút. Nếu mở vòi thứ nhất trong phút và vòi thứ hai trong phút thì chỉ được bể nước. Hỏi nếu mở riêng từng vòi thì thời gian để mỗi vòi chảy đầy bể là bao nhiêu ?
Phương pháp giải:
B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.
Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.
B2: Giải hệ phương trình.
B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời
Lời giải:
Gọi thời gian vòi thứ nhất chảy một mình đầy bể là: phút, vòi thứ hai chảy một mình đầy bể là: phút. (Điều kiện ).
Trong phút vòi thứ nhất chảy được bể, vòi thứ hai chảy được bể.
Nên trong phút cả hai vòi chảy được (bể).
Theo đề bài, cả hai vòi cùng chảy thì sau giờ phút = phút thì đầy bể nên trong phút cả hai vòi chảy được: (bể).
Do đó ta có phương trình: (1)
Trong phút vòi thứ nhất chảy được bể, trong phút vòi thứ hai chảy được bể thì được bể, ta có phương trình:
(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
Đặt ; ( )
Hệ đã cho trở thành:
Suy ra (thỏa mãn)
Vậy vòi thứ nhất chảy một mình trong phút (2 giờ) thì đầy bể, vòi thứ hai chảy một mình trong phút (4 giờ) thì đầy bể.
Bài 39 trang 25 sgk Toán 9 tập 2: Một người mua hai loại hàng và phải trả tổng cộng triệu đồng, kể cả thuế giá trị tăng (VAT) với mức % đối với loại hàng thứ nhất và % đối với loại hàng thứ hai. Nếu thuế VAT là % đối với cả hai loại hàng thì người đó phải trả tổng cộng triệu đồng. Hỏi nếu không kể thuế VAT thì người đó phải trả bao nhiêu tiền cho mỗi loại hàng ?
Phương pháp giải:
B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.
Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.
B2: Giải hệ phương trình.
B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời
Chú ý:
Số tiền phải trả khi đã có thuế=số tiền khi chưa có thuế + số tiền thuế.
Lời giải:
Giả sử không kể thuế VAT người đó phải trả triệu đồng cho loại hàng thứ nhất, triệu đồng cho loại hàng thứ hai. (Điều kiện: )
*Số tiền thuế phải trả cho loại hàng thứ nhất là:
%. (triệu đồng)
Tổng số tiền phải trả cho loại hàng thứ nhất (kể cả thuế) là:
(triệu đồng)
Số tiền thuế phải trả cho loại hàng thứ hai là:
%. (triệu đồng)
Tổng số tiền phải trả cho loại hàng thứ hai (kể cả thuế) là:
(triệu đồng)
Theo đề bài, tổng số tiền phải trả lúc này là triệu đồng, nên ta có phương trình:
+ (1)
* Số tiền mua cả hai loại hàng khi chưa có thuế là: (triệu đồng)
Số tiền thuế phải trả cho cả hai loại hàng với mức thuế % là:
%.
Tổng số tiền phải trả (kể cả thuế), là:
Theo đề bài, tổng số tiền phải trả lúc này là: triệu đồng, nên ta có phương trình:
(2)
Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình:
Vậy số tiền người đó phải trả cho loại thứ nhất là triệu đồng khi không có thuế, loại thứ hai là triều đồng khi không có thuế.