Toán 9 Bài 6: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình (Tiếp theo)| Giải Toán lớp 9

561

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán 9 Bài 6: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình (Tiếp theo) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Căn bậc hai lớp 9.

Giải bài tập Toán 9 Bài 6: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình (Tiếp theo)

Trả lời câu hỏi giữa bài:

Trả lời câu hỏi 6 trang 23 SGK Toán 9 Tập 2: Giải hệ phương trình (II) bằng cách đặt ẩn phụ ( u=1x;v=1y) rồi trả lời bài toán đã cho.

(II){1x=32.1y1x+1y=124

Phương pháp giải:

Đặt u=1x;v=1y rồi đưa hệ đã cho về hệ phương trình hai ẩn u;v

Giải hệ bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số ta tìm được u;v.

Lời giải:

Đặt u=1x;v=1y, hệ (II) trở thành:

(II){u=32.vu+v=124{u=32v32v+v=124{u=32v52v=124{u=32vv=160{u=140v=160 

Khi đó ta có: 

{1x=1401y=160{x=40y=60 

Vậy số ngày để đội A làm 1 mình xong đoạn đường đó là 40 ngày

Số ngày để đội B làm 1 mình xong đoạn đường đó là 60 ngày 

Trả lời câu hỏi 7 trang 23 SGK Toán 9 tập 2: Hãy giải bài toán trên bằng cách khác (gọi x là số phần công việc làm trong một ngày của đội A; y là số phần công việc làm trong một ngày của đội B). Em có nhận xét gì về cách giải này ?

Phương pháp giải:

Ta gọi ẩn là số phần công việc làm được trong 1 ngày của đội A và đội B (tức gọi năng suất)

Từ đó lập hệ và giải hệ tìm được.

Lời giải:

Gọi x là số phần công việc làm trong 1 ngày của đội A 

y là số phần công việc làm trong 1 ngày của đội B (x;y>0)

Một ngày cả hai đội làm được 124 công việc nên ta có phương trình:

x+y=124

Mỗi ngày phần việc của đội A gấp rưỡi đội B nên ta có phương trình

x=1,5y

Do đó, ta có hệ phương trình:

{x+y=124x=1,5y{x=1,5y1,5y+y=124{x=1,5y2,5y=124{y=160x=1,5.160{y=160x=140(tmđk)

Trong 1 ngày, đội A làm được 140 công việc nên đội A làm 1 mình sẽ hoàn thành công việc trong 40 ngày

Trong 1 ngày, đội B làm được 160 công việc nên đội B làm 1 mình sẽ hoàn thành công việc trong 60 ngày

Nhận xét: 

Ở cách giải này thì chúng ta không cần đặt ẩn phụ để giải hệ phương trình

Bài tập trang 23-25 SGK Toán 9
Bài 31 trang 23 sgk Toán 9 tập 2: Tính độ dài hai cạnh góc vuông của một tam giác vuông, biết rằng nếu tăng mỗi cạnh lên 3 cm thì diện tích tam giác đó sẽ tăng thêm 36 cm2, và nếu một cạnh giảm đi 2cm, cạnh kia giảm đi 4 cm thì diện tích của tam giác giảm đi 26 cm2

Phương pháp giải:

B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

      Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.

B2: Giải hệ phương trình.

B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời.

Chú ý: Tam giác vuông có độ dài hai cạnh góc vuông a, b có diện tích là: S=12ab.

Lời giải:

Gọi x (cm), y (cm) là độ dài hai cạnh góc vuông của tam giác vuông. Điều kiện x>2,y>4.

 Diện tích tam giác vuông lúc ban đầu là: S=12xy (cm2).

Độ dài hai cạnh sau khi tăng mỗi cạnh thêm 3 cm là:  (x+3) (cm) và (y+3) (cm).

 Diện tích tam giác sau khi tăng độ dài cạnh là: 12(x+3)(y+3) (cm2)

Vì diện tích lúc này tăng thêm 36 cm2 so với ban đầu, nên ta có phương trình:

12(x+3)(y+3)=12xy+36 (1) 

+ Nếu một cạnh giảm đi 2cm, cạnh kia giảm đi 4 cm thì độ dài 2 cạnh sau khi giảm là: (x2) (cm) và (y4) (cm)

 Diện tích tam giác sau khi giảm độ dài cạnh là: 12(x2)(y4) (cm2)

Lúc này diện tích tam giác giảm 26 cm2 so với ban đầu, nên ta có phương trình:

12(x2)(y4)=12xy26 (2)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

{12(x+3)(y+3)=12xy+3612(x2)(y4)=12xy26

{(x+3)(y+3)=xy+72(x2)(y4)=xy52

{xy+3x+3y+9=xy+72xy4x2y+8=xy52

{xy+3x+3yxy=729xy4x2yxy=528

{3x+3y=634x2y=60

{x+y=212x+y=30{2x+y(x+y)=3021x+y=21{x=99+y=21{x=9y=12(thamãn)

Vậy độ dài hai cạnh góc vuông là 9 cm, 12 cm.

Bài 32 trang 23 sgk Toán 9 tập 2: Hai vòi nước cùng chảy vào một bể nước cạn (không có nước) thì sau 445 giờ đầy bể. Nếu lúc đầu chỉ mở vòi thứ nhất và 9 giờ sau mới mở thêm vòi thứ hai thì sau 65 giờ nữa mới đầy bể. Hỏi nếu ngay từ đầu chỉ mở vòi thứ hai thì sau bao lâu mới đầy bể ?

Phương pháp giải:

B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

      Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.

B2: Giải hệ phương trình.

B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời

Chú ý: +) Quy ước chảy đầy bể là 1.

          +) Một vòi chảy đầy bể trong x giờ thì trong 1 giờ chảy được 1x bể. 

Lời giải:

Đổi 445 giờ  =5.4+45 giờ =245 giờ

Gọi x (giờ) là thời gian để một mình vòi thứ nhất chảy đầy bể (x>245)

      y (giờ) là thời gian để một mình vòi thứ hai chảy đầy bể (y>245).

Trong 1 giờ vòi thứ nhất chảy được 1x bể, vòi thứ hai chảy được 1y bể.

Suy ra trong 1 giờ, cả hai vòi chảy được: 1x+1y (bể)

Theo đề bài, cả hai vòi cùng chảy đầy bể sau 445 giờ = 245 giờ nên trong 1 giờ cả hai vòi cùng chảy được 524 bể.

Ta có phương trình: 1x+1y=524  (1)

Trong 9 giờ, vòi thứ nhất chảy được 9.1x bể.

Trong 65 giờ cả hai vòi chảy được 65.(1x+1y) bể.

Theo đề bài, vòi thứ nhất chảy 9h sau đó mở thêm vòi thứ hai thì sau 65 giờ đầy bể nên ta có phương trình:

9.1x+65.(1x+1y)=1

9.1x+65.1x+65.1y=1 (9+65)1x+65.1y=1

515.1x+65.1y=1 51.1x+6.1y=5  (2)

Từ (1) và (2) ta có hệ:

{1x+1y=52451.1x+6.1y=5

Đặt  {1x=a1y=b  với a>0, b>0.

Hệ đã cho trở thành:

{a+b=52451a+6b=5 

{6a+6b=5451a+6b=5{51a+6b(6a+6b)=5546a+6b=54{45a=154a+b=524{a=112112+b=524{a=112b=524112{a=112b=18(thamãn)

Do đó {1x=1121y=18 {x=12y=8(tha mãn)

Vậy nếu từ đầu chỉ mở vòi hai thì sau 8 giờ bể sẽ đầy.

Cách khác:

Gọi lượng nước vòi thứ nhất và vòi thứ hai chảy một mình trong 1 giờ lần lượt là x (bể) và y (bể).

Điều kiện 0 < x, y < 1.

+ Cả hai vòi cùng chảy trong 445=4,8 giờ đầy 1 bể nên ta có phương trình: 4,8x+4,8y=1.

+ Nếu mở vòi thứ nhất trong 9 giờ thì chảy được 9x (bể)

Sau 65=1,2 giờ sau mở thêm vòi thứ hai thì chảy thêm được: 1,2(x+y) (bể)

Khi đó bể đầy nên ta có phương trình: 9x+1,2(x+y)=1.

Ta có hệ phương trình:

{4,8x+4,8y=19x+1,2(x+y)=1{4,8x+4,8y=110,2x+1,2y=1{4,8x+4,8y=140,8x+4,8y=4{4,8x+4,8y=140,8x+4,8y(4,8x+4,8y)=41{4,8x+4,8y=136x=3{x=1124,8.112+4,8y=1{x=112y=18

⇒ một giờ vòi hai chảy một mình được 18 bể

Vậy nếu ngay từ đầu chỉ mở vòi thứ hai thì sau 8 giờ sẽ đầy bể. 

Bài 33 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: Hai người thợ cùng làm một công việc trong 16 giờ thì xong. Nếu người thứ nhất làm 3 giờ và người thứ hai làm 6 giờ thì chỉ hoàn thành được 25% công việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi người hoàn thành công việc đó trong bao lâu ?

Phương pháp giải:

B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

      Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.

B2: Giải hệ phương trình.

B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời

Chú ý: +) Quy ước làm xong công việc là 1.

          +) Một người làm xong trong x giờ thì trong 1 giờ làm được 1x công việc. 

Lời giải:

Gọi thời gian người thứ nhất hoàn thành công việc một mình là: x giờ, người thứ hai hoàn thành công việc một mình là y giờ. Điều kiện x>16,y>16

Trong 1 giờ người thứ nhất làm được 1x công việc, người thứ hai làm được 1y công việc.

Do đó cả hai người cùng làm chung thì trong 1 giờ làm được: 1x+1y công việc.

Theo đề bài, hai người làm chung trong 16 giờ thì xong nên trong 1 giờ hai người làm được: 116 công việc.

Nên ta có phương trình: 1x+1y=116  (1).

Trong 3 giờ, người thứ nhất làm được: 3.1x công việc.

Trong 6 giờ người thứ hai làm được: 6.1y công việc.

Theo đề bài, nếu người thứ nhất làm trong 3 giờ và người thứ hai làm trong 6 giờ thì cả hai người làm được 25 %=25100=14 công việc.

Nên ta có phương trình: 3.1x+6.1y=14  (2)

Ta có hệ phương trình:

{1x+1y=1163.1x+6.1y=14.

Đặt  {1x=a1y=b  với a>0, b>0.

Hệ đã cho trở thành:

{a+b=1163a+6b=14{a=116b3a+6b=14

{a=116b3(116b)+6b=14

{a=116b3.1163b+6b=14

{a=116b3b=14316{a=116b3b=116

{a=116148b=148

{a=124b=148(tha mãn)

Do đó {1x=1241y=148 {x=24y=48(tha mãn)

Vậy người thứ nhất làm một mình xong công việc trong 24 giờ, người thứ hai làm một mình xong công việc trong 48 giờ.  

Bài 34 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: Nhà Lan có một mảnh vườn trồng rau cải bắp. Vườn được đánh thành nhiều luống, mỗi luống trồng cùng một số cây cải bắp. Lan tính rằng: Nếu tăng thêm 8 luống nhưng mỗi luống trồng ít đi 3 cây thì số cây toàn vườn ít đi 54 cây. Nếu giảm đi 4 luống, nhưng mỗi luống trồng tăng thêm 2 cây thì số cây toàn vườn sẽ tăng thêm 32 cây. Hỏi vườn nhà Lan trồng bao nhiêu cây rau cải bắp?

Phương pháp giải:

B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

      Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.

B2: Giải hệ phương trình.

B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời

Lời giải:

Gọi x là số luống rau ban đầu, y là số cây của mỗi luống ban đầu. Điều kiện x>4,y>3,x,yN.

Do đó số cây toàn vườn là: xy (cây) 

* Nếu tăng 8 luống thì số luống rau là: x+8 (luống)

Vì mỗi luống ít hơn 3 cây nên số cây ở một luống là: y3 (cây)

Suy ra số cây toàn vườn lúc này là: (x+8)(y3) (cây)

Theo đề bài, số cây toàn vườn ít đi 54 cây, ta có phương trình:

(x+8)(y3)=xy54

xy+8y3x24=xy54

xy+8y3xxy=54+24

3x+8y=30

3x8y=30  (1)

* Nếu giảm đi 4 luống thì số luống là: x4 (luống)

Vì mỗi luống tăng thêm 2 cây nên số cây ở một luống là: y+2 (cây)

Suy ra số cây toàn vườn lúc này là: (x4)(y+2) (cây)

Theo đề bài, số cây toàn vườn tăng 32 cây, nên ta có phương trình:

(x4)(y+2)=xy+32

xy4y+2x8=xy+32

xy4y+2xxy=8+32

2x4y=40 (2)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

{3x8y=302x4y=40{3x8y=304x8y=80

{3x8y=30x=50{3x8y=30x=50

{8y=3x30x=50{8y=3.5030x=50

{8y=120x=50{y=15x=50(tha mãn)

Số cây rau cải bắp nhà Lan trồng: 50.15=750 (cây)

Bài 35 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: (Bài toán cổ Ấn Độ). Số tiền mua 9 quả thanh yên và 8 quả táo rừng thơm là 107 rupi. Số tiền mua 7 quả thanh yên và 7 quả táo rừng thơm là 91 rupi. Hỏi giá mỗi quả thanh yên và mỗi quả táo rừng thơm là bao nhiêu rubi ?

Phương pháp giải:

B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

      Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.

B2: Giải hệ phương trình.

B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời

Lời giải:

Gọi x (rupi) là giá tiền mỗi quả thanh yên,  y (rupi) là giá tiền mỗi quả táo rừng thơm. (Điều kiện x>0,y>0 ). 

Số tiền mua 9 quả thanh yên là: 9x (rupi)

Số tiền mua 8 quả táo rừng thơm là: 8y (rupi)

Tổng số tiền là 107 rupi nên ta có: 

9x+8y=107

Số tiền mua 7 quả thanh yên là 7x (rupi)

Số tiền mua 7 quả táo rừng thơm là: 7y (rupi)

Tổng số tiền là 91 rupi nên ta có:

7x+7y=91

Ta có hệ phương trình:

{9x+8y=1077x+7y=91{63x+56y=74956x+56y=728

{63x+56y=7497x=21{56y=74963xx=3

{56y=74963.3x=3{56y=560x=3

{y=10x=3(tha mãn)

Vậy, giá 1 quả thanh yên là 3 rupi; giá 1 quả táo rừng thơm là 10 rupi

Bài 36 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: Điểm số trung bình của một vận động viên bắn súng sau 100 lần bắn là 8,69 điểm. Kết quả cụ thể được ghi trong bảng sau, trong đó có hai ô bị mờ không đọc được (đánh dấu *):

Điểm số của mỗi lần bắn

10

9

8

7

6

Số lần bắn

25

42

*

15

*

Em hãy tìm lại các số trong hai ô đó.

Phương pháp giải:

B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

      Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.

B2: Giải hệ phương trình.

B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời

Lời giải:

Theo thứ tự từ trái qua phải, ta gọi số thứ nhất bị mờ là x, số thứ hai bị mờ là y. Điều kiện x>0,y>0.

Số lần bắn là 100 nên ta có: 25+42+x+15+y=100

 x+y=18   (1)

Điểm số trung bình của một vận động viên bắn súng sau 100 lần bắn là 8,69 điểm nên ta có:

10.25+9.42+8.x+7.15+6.y100=8,69 

10.25+9.42+8.x+7.15+6.y=100.8,69 

8x+6y=136  (2)

Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình:

{x+y=188.x+6.y=136 

{6x+6y=1088x+6y=136

{6x+6y=1082x=28

{6y=1086xx=14

{6y=1086.14x=14

{6y=24x=14

{y=4x=14(tha mãn)

Vậy theo thứ tự từ trái qua phải, số thứ nhất bị mờ là 14, số thứ hai bị mờ là 4

Bài 37 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: Hai vật chuyển động đều trên một đường tròn đường kính 20 cm, xuất phát cùng một lúc, từ cùng một điểm. Nếu chuyển động cùng chiều thì cứ 20 giây chúng lại gặp nhau. Nếu chuyển động ngược chiều thì cứ 4 giây chúng lại gặp nhau. Tính vận tốc của mỗi vật.

Phương pháp giải:

B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

      Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.

B2: Giải hệ phương trình.

B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời

Chú ý: +) Đường tròn có đường kính d có chu vi là: C=d.π

          +) S=v.t trong đó: S là quãng đường đi được, v vận tốc, t là thời gian. 

Lời giải:

Gọi vận tốc của hai vật lần lượt là x (cm/s) và y (cm/s) (điều kiện x>y>0).

Quãng đường đi được của vật thứ nhất sau 20 giây là: 20x (cm) 

Quãng đường đi được của vật thứ hai sau 20 giây là: 20y (cm)

Khi chuyển động cùng chiều, cứ 20 giây chúng lại gặp nhau, nghĩa là sau 20 giây, vật thứ nhất (tức vật đi nhanh hơn) đi được nhiều hơn vật thứ hai đúng một vòng tròn.

Độ dài (chu vi) đường tròn đường kính 20 cm là: 20π (cm).  

Ta có phương trình: 20x20y=20π   (1)

Quãng đường đi được của vật thứ nhất sau 4 giây là: 4x (cm)

Quãng đường đi được của vật thứ hai sau 4 giây là: 4y (cm)

Khi chuyển động ngược chiều cứ 4 giây chúng lại gặp nhau, nghĩa là tổng quãng đường hai vật đi được trong 4 giây của hai vật là đúng 1 vòng.

Ta có phương trình: 4x+4y=20π.   (2)

Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình:

{20x20y=20π4x+4y=20π

{xy=1πx+y=5π

{xy=1π2x=6π

{y=x1πx=3π

{y=3π1πx=3π

{y=2πx=3π(tha mãn)

Vậy vận tốc của hai vật là 3π cm/s, 2π cm/s.

Bài 38 trang 24 sgk Toán 9 tập 2: Nếu hai vòi nước cùng chảy vào một bể cạn (không có nước) thì bể sẽ đầy trong 1 giờ 20 phút. Nếu mở vòi thứ nhất trong 10 phút và vòi thứ hai trong 12 phút thì chỉ được 215 bể nước. Hỏi nếu mở riêng từng vòi thì thời gian để mỗi vòi chảy đầy bể là bao nhiêu ?
Phương pháp giải:

B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

      Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.

B2: Giải hệ phương trình.

B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời

Lời giải:

Gọi thời gian vòi thứ nhất chảy một mình đầy bể là: x phút, vòi thứ hai chảy một mình đầy bể là: y phút. (Điều kiện x>80,y>80 ). 

Trong 1 phút vòi thứ nhất chảy được 1x bể, vòi thứ hai chảy được 1y bể.

Nên trong 1 phút cả hai vòi chảy được 1x+1y (bể).

Theo đề bài, cả hai vòi cùng chảy thì sau 1 giờ 20 phút = 80 phút thì đầy bể nên trong 1 phút cả hai vòi chảy được: 180  (bể).

Do đó ta có phương trình: 1x+1y=180  (1)

Trong 10 phút vòi thứ nhất chảy được 10.1x bể, trong 12 phút vòi thứ hai chảy được 12.1y bể thì được 215 bể, ta có phương trình:

10.1x+12.1y=215  (2)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

{1x+1y=18010.1x+12.1y=215

Đặt {1x=a1y=b ; (a, b0 )

Hệ đã cho trở thành: 

{a+b=18010.a+12.b=215

{10a+10b=108010a+12b=215{10a+10b=1810a+12b=215

{2b=112010a+12b=215{b=124010a=21512b{b=124010a=21512.1240

{b=1240a=1120(tha mãn)

Suy ra  {1x=11201y=1240{x=120y=240 (thỏa mãn)

Vậy vòi thứ nhất chảy một mình trong 120 phút (2 giờ) thì đầy bể, vòi thứ hai chảy một mình trong 240 phút (4 giờ) thì đầy bể.

Bài 39 trang 25 sgk Toán 9 tập 2: Một người mua hai loại hàng và phải trả tổng cộng 2,17 triệu đồng, kể cả thuế giá trị tăng (VAT) với mức 10% đối với loại hàng thứ nhất và 8% đối với loại hàng thứ hai. Nếu thuế VAT là 9% đối với cả hai loại hàng thì người đó phải trả tổng cộng 2,18 triệu đồng. Hỏi nếu không kể thuế VAT thì người đó phải trả bao nhiêu tiền cho mỗi loại hàng ?

Phương pháp giải:

B1: Chọn ẩn, đặt điều kiện thích hợp.

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

      Lập hệ phương trình biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng.

B2: Giải hệ phương trình.

B3: Kiểm tra trong các nghiệm tìm được nghiệm nào thỏa mãn điều kiện, nghiệm nào không thỏa mãn, rồi trả lời

Chú ý: 

Số tiền phải trả khi đã có thuế=số tiền khi chưa có thuế + số tiền thuế.

Lời giải:

Giả sử không kể thuế VAT người đó phải trả x triệu đồng cho loại hàng thứ nhất, y triệu đồng cho loại hàng thứ hai. (Điều kiện: x, y>0 ) 

*Số tiền thuế phải trả cho loại hàng thứ nhất là:

10%. x=10100.x=110x (triệu đồng)

Tổng số tiền phải trả cho loại hàng thứ nhất (kể cả thuế) là:

x+110x=1110x (triệu đồng)

Số tiền thuế phải trả cho loại hàng thứ hai là:

8%. y=8100.y=225y (triệu đồng)

Tổng số tiền phải trả cho loại hàng thứ hai (kể cả thuế) là:

y+225y=2725y (triệu đồng)

Theo đề bài, tổng số tiền phải trả lúc này là 2,17 triệu đồng, nên ta có phương trình:

1110x + 2725y =2,171,1x+1,08y=2,17  (1)

* Số tiền mua cả hai loại hàng khi chưa có thuế là: x+y (triệu đồng)

Số tiền thuế phải trả cho cả hai loại hàng với mức thuế 9% là:

9%. (x+y)=9100.(x+y)

Tổng số tiền phải trả (kể cả thuế), là:

(x+y)+9100.(x+y)=109100(x+y) 

Theo đề bài, tổng số tiền phải trả lúc này là: 2,18 triệu đồng, nên ta có phương trình:

109100(x+y)=2,18x+y=2 (2)

Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình: 

{1,1x+1,08y=2,17x+y=2

{x=2y1,1(2y)+1,08y=2,17

{2,21,1y+1,08y=2,17x=2y

{0,02y=2,22,17x=2y

{0,02y=0,03x=2y{y=1,5x=2y (3)

{y=1,5x=21,5

{y=1,5x=0,5 (tha mãn)

Vậy số tiền người đó phải trả cho loại thứ nhất là 0,5 triệu đồng khi không có thuế, loại thứ hai là 1,5 triều đồng khi không có thuế.

Đánh giá

0

0 đánh giá