Toán 9 Bài 2: Liên hệ giữa cung và dây | Giải Toán lớp 9

697

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán 9 Bài 2: Liên hệ giữa cung và dây chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Căn bậc hai lớp 9.

Giải bài tập Toán 9 Bài 2: Liên hệ giữa cung và dây

Trả lời câu hỏi giữa bài:

Trả lời câu hỏi 1 trang 71 Toán 9 Tập 2: Hãy chứng minh định lý trên.

Phương pháp giải:

Số đo cung = số đo góc ở tâm chắn cung đó.

Chứng minh hai tam giác bằng nhau để suy ra các cạnh tương ứng bằng nhau và các góc tương ứng bằng nhau.

Lời giải:

a) Chứng minh: AB=CD   AB = CD

Vì AB=CD AOB^=COD^ (Số đo cung = số đo góc ở tâm chắn cung đó)

Xét ΔOAB và ΔOCD  có:

OA=OC=RAOB^=COD^OB=OD=RΔOAB=ΔOCD(c.g.c)

AB=CD ( 2 cạnh tương ứng)

b) Chứng minh: AB = CD   AB=CD

Xét ΔOAB và ΔOCD  có:

OA=OC=RAB=CD(gt)OB=OD=RΔOAB=ΔOCD(c.c.c)

AOB^=COD^ (2 góc tương ứng)

 AB=CD (Số đo góc ở tâm chắn cung = số đo cung đó)

Trả lời câu hỏi 2 trang 71 Toán 9 Tập 2: Xem hình 11

 

Hãy viết giả thiết và kết luận của định lý 2

Phương pháp giải:

Giả thiết là điều kiện đề bài cho

Kết luận là điều cần chứng minh

Lời giải:

Giả thiết: Cho (O) có hai dây AB và CD

Kết luận:

a) Nếu AB > CD thì AB>CD

b) Nếu AB>CD thì AB > CD

Bài tập trang 71-72 SGK Toán 9
Bài 10 trang 71 sgk Toán lớp 9 tập 2: a) Vẽ đường tròn tâm O bán kính R=2 cm. Nêu cách vẽ cung AB có số đo bằng 600. Hỏi dây AB dài bao nhiêu xentimet?

b) Làm thế nào để chia được đường tròn thành sáu cung bằng nhau như trên hình 12.

Phương pháp giải:

a)  Sử dụng số đo cung nhỏ bằng số đo góc ở tâm chắn cung đó. Từ đó vẽ góc ở tâm bằng 600

Sử dụng tính chất tam giác đều để suy ra độ dài dây AB

b) Sử dụng câu a) để vẽ  6 góc ở tâm bằng nhau và bằng 600, từ đó suy ra 6 cung bằng nhau. 

Lời giải:

a) Vẽ đường tròn (O;R). Vẽ góc ở tâm có số đo  600. Góc này là góc ở tâm chắn AB có số đo  600 (hình a).

Tam giác AOB cân có O^=600 nên AOB là tam giác đều, suy ra AB=R

b) Cách 1:

Theo câu a, ta có góc ở tâm bằng  sđAB=600. Số đo góc ở tâm vẽ được theo cách này là 3600:600=6. Suy ra được 6 cung tròn bằng nhau trên đường tròn.

Từ đó suy ra cách vẽ như sau:

Vẽ 6 dây cung bằng nhau và bằng bán kính R:

A1A2=A2A3=A3A4=A4A5=A5A6=A6A1

=R

Từ đó suy ra 6 cung bằng nhau. (hình b)

Cách 2:

Chia đường tròn thành 6 cung bằng nhau:

+ Vẽ đường tròn tâm O, bán kính R=2 cm.

+ Trên đường tròn tâm O, lấy điểm A1

+ Vẽ cung tròn tâm A1, bán kính R cắt đường tròn tại A2 và A6

+ Vẽ cung tròn tâm A2 và A6 bán kính R cắt đường tròn tâm O tại giao điểm thứ hai là A3 và A5

+ Vẽ cung tròn tâm A5 bán kính R cắt đường tròn (O) tại giao điểm thứ hai là  A4.

Khi đó, ta chia được đường tròn thành sáu cung bằng nhau như trên.

Cách 3:

+ Vẽ đường tròn (O; 2 cm)

+ Vẽ góc ở tâm có số đo  600 chắn cung AB

+ Vẽ đường kính AC, BD của đường tròn (O; 2 cm)

+ Vẽ cung tròn tâm D, bán kính 2 cm, cắt đường tròn (O) tại E

+ Kẻ đường kính EF.

Ta được đường tròn thành sáu cung bằng nhau

Cho hai đường tròn bằng nhau (O)  (O) cắt nhau tại hai điểm A  B. Kẻ các đường kính AOC,AOD. Gọi E là giao điểm thứ hai của AC với đường tròn (O).

Bài 11 trang 72 sgk Toán lớp 9 tập 2: a) So sánh các cung nhỏ BC,BD.

b) Chứng minh rằng B là điểm chính giữa của cung EBD ( tức điểm B chia cung EBD thành hai cung bằng nhau: BE =  BD ).

Phương pháp giải:

* Chứng minh hai tam giác bằng nhau hoặc tam giác cân để suy ra hai dây bằng nhau.

Từ đó sử dụng định lý: Với hai cung nhỏ trong một đường tròn hay trong hai đường tròn bằng nhau:

+)  Hai cung bằng nhau căng hai dây bằng nhau.

+) Hai dây bằng nhau căng hai cung bằng nhau.

Lời giải:


a) Vì (O) và (O) cắt nhau tại hai điểm A và B nên OOAB (định lý)

Xét tam giác ADC có OO là đường trung bình (vì O là trung điểm AC,O là trung điểm AD) nên OO//CD , suy ra ABCD (quan hệ từ vuông góc đến song song).

Xét tam giác ADC có AC=AD (vì hai đường tròn (O) và (O) có cùng bán kính) nên ΔACD cân tại A có AB là đường cao nên AB cũng là đường trung tuyến, suy ra BC=BD hay  BC =BD  (vì (O) và (O) là hai đường tròn bằng nhau).

b) Vì A,E,D cùng thuộc đường tròn (O') nên O'E = OA=AD = 12CD nên tam giác AED vuông tại E (Đường trung tuyến ứng với 1 cạnh bằng nửa cạnh đó thì tam giác đó vuông)

DEC^=90.

Xét tam giác DEC vuông tại E có B là trung điểm của CD (cmt)EB=DC2=BD=EB (Đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng nửa cạnh huyền)

Suy ra  EB=BD (2 dây bằng nhau chắn 2 cung bằng nhau), do đó B là điểm chính giữa cung ED.

Bài 12 trang 72 sgk Toán lớp 9 tập 2: Cho tam giác ABC. Trên tia đối của tia AB lấy một điểm D sao cho AD=AC. Vẽ đường tròn tâm O ngoại tiếp tam giác DBC. Từ O lần lượt hạ các đường vuông góc OH, OK với BC  BD (HBC,KBD).

a) Chứng minh rằng OH>OK.

b) So sánh hai cung nhỏ BD và BC.

Phương pháp giải:

a) Sử dụng định lý: "Tổng hai cạnh trong một tam giác luôn lớn hơn cạnh còn lại"

So sánh khoảng cách từ tâm đến dây cung:

Trong một đường tròn:

- Dây cung nào lớn hơn thì gần tâm hơn

- Dây cung nào gần tâm hơn thì lớn hơn.

b) Sử dụng: Định lý liên hệ giữa cung và dây: "Với hai cung nhỏ trong một đường tròn hay trong hai đường tròn bằng nhau:

- Cung lớn hơn căng dây lớn hơn.

- Dây lớn hơn căng cung lớn hơn.

Lời giải:

  

a) Trong ABC, có BC<BA+AC (tổng hai cạnh của một tam giác luôn lớn hơn cạnh còn lại).

Mà AC=AD suy ra BC<BA+AD hay BC<BD.

 OH>OK ( Dây lớn hơn thì gần tâm hơn)

b) Ta có BC<BD (cmt) nên BC < BD (dây lớn hơn căng cung lớn hơn) 

Bài 13 trang 72 sgk Toán lớp 9 tập 2: Chứng minh rằng trong một đường tròn, hai cung bị chắn giữa hai dây song song thì bằng nhau.
Phương pháp giải:

+ Dựa vào tính chất tam giác cân và tính chất hai đường thẳng song song để chỉ ra các cung có số đo bằng nhau.

+ Sử dụng : “ Hai cung bằng nhau nếu chúng có số đo bằng nhau”

Lời giải:

TH1:  Tâm đường tròn nằm trong hai dây song song

 

Giả sử AB và CD là các dây song song của đường tròn (O). Ta chứng minh ACBD.

Kẻ OIAB (IAB) và OKCD(KCD).

Do AB//CD nên OICD (Đường thẳng vuông góc với 1 trong 2 đường thẳng song song thì cũng vuông góc với đường thẳng kia )

Do đó, OI trùng với OK (Qua O chỉ có 1 đường thẳng vuông góc với CD) hay I,O,K thẳng hàng.

Do các tam giác OAB,OCD là các tam giác cân đỉnh O nên các đường cao kẻ từ đỉnh đồng thời là phân giác.

Vì vậy ta có: O1^=O2^ và O3^=O4^

Ta có: AOC^=1800O1^O3^=1800O2^O4^=BOD^

Suy ra  ACBD.

TH2: Tâm đường tròn nằm ngoài hai dây song song

Giả sử đường tròn (O) có hai dây song song AB//CD. Ta chứng minh cung (\overparen{AC}\)  = BD .

Qua O kẻ đường kính EG//CDEG//AB .

Nối OA,OC,OB,ODOA=OB=OC=OD (= bán kính)

+ Xét tam giác OAB cân tại O(doOA=OB) nên OAB^=OBA^ (1)

Lại có EG//AB OAB^=AOE^;OBA^=BOG^  (so le trong)  (2)

Từ (1) và (2)  EOA^=BOG^  (*)

+  Xét tam giác OCD cân tại O(doOC=OD) nên OCD^=ODC^ (3)

Lại có EG//CD OCD^=COE^;ODC^=DOG^  (so le trong)  (4)

Từ (3) và (4) suy ra EOC^=DOG^ (**)

Từ (*) và (**) suy ra EOA^EOC^=BOG^DOG^AOC^=BOD^ AC=BD (đpcm) 

Bài 14 trang 72 sgk Toán lớp 9 tập 2: a) Chứng minh rằng đường kính đi qua điểm chính giữa của một cung thì đi qua trung điểm của dây căng cung ấy. Mệnh đề đảo có đúng không? Hãy nêu thêm điều kiện để mệnh đề đảo đúng.

b) Chứng minh rằng đường kính đi qua điểm chính giữa của một cung thì vuông góc với dây căng cung ấy và ngược lại

Phương pháp giải:

Sử dụng tính chất tam giác cân

Chứng minh hai góc ở tâm bằng nhau để suy ra các cung bằng nhau.

Lời giải:

  

Giả sử đường tròn (O) có đường IK và I là điểm chính giữa cung AB.

a) Vì I là điểm chính giữa của AB, suy ra IA = IB IA=IB

Ta có: OA=OB= bán kính. Suy ra đường kính IK là đường trung trực của dây AB. Vậy HA=HB (đpcm)

Mệnh đề đảo: Đường kính đi qua trung điểm của một dây thì đi qua điểm chính giữa của cung căng dây đó.

Chứng minh: Vì AOB cân tại O và HA=HB nên OH là đường phân giác của góc AOB^. Suy ra O1^=O2^

Từ đó suy ra IA =  IB

Tuy nhiên khi AB đi qua tâm thì điều này chưa chắc đúng vì nếu AB tạo với IK góc AOI^=30BOI^=150 IA<IB ( vì AOI^<BOI^

Vậy phải thêm điều kiện để mệnh đề đảo đúng là:

Đường kính đi qua trung điểm của một dây không đi qua tâm thì đi qua điểm chính giữa của cung căng dây đó.

b) Vì I là điểm chính giữa của AB, suy ra IA = IB IA=IB

Ta có: OA=OB= bán kính. Suy ra đường kính IK là đường trung trực của dây AB

Nên OI hay IK là đường trung trực của dây AB. Suy ra IKAB.

* Điều ngược lại: Đường kính vuông góc ở dây khi qua tâm thì đi qua hai điểm chính giữa của cung căng dây đó.

Kẻ đường kính KIAB.

Ta có OA=OBOAB cân tại O

Mà OHAB nên OH là đường cao đồng thời là đường phân giác của AOB^ suy ra O1^=O2^

Ta có OAI=OBI (c.g.c). Do đó AI=IB. Suy ra AI = IB.

Vậy I là điểm chính giữa của AB

Lý thuyết Bài 2: Liên hệ giữa cung và dây

1. Liên hệ giữa cung và dây 

Định lý 1:

Với hai cung nhỏ trong một đường tròn hay trong hai đường tròn bằng nhau:

+) Hai cung bằng nhau căng hai dây bằng nhau.

+) Hai dây bằng nhau căng hai cung bằng nhau.

Ví dụ: AB=CD AB=CD.

Định lý 2:

Với hai cung nhỏ trong một đường tròn hay trong hai đường tròn bằng nhau:

+) Cung lớn hơn căng dây lớn hơn.

+) Dây lớn hơn căng cung lớn hơn.

Ví dụ: AB>CD AB>CD.

Chú ý:

+) Trong một đường tròn, hai cung bị chắn giữa hai dây song song thì bằng nhau.

+) Trong một đường tròn, đường kính đi qua điểm chính giữa của một cung thì đi qua trung điểm của dây căng cung ấy.

+) Trong một đường tròn, đường kính đi qua trung điểm của một dây (không đi qua tâm) thì đi qua điểm chính giữa của cung bị căng bởi dây ấy.

+) Trong một đường tròn, đường kính đi qua điểm chính giữa của một cung thì vuông góc với dây căng cung ấy và ngược lại.

2. Các dạng toán thường gặp

Dạng 1: So sánh các dây cung và so sánh các cung

Phương pháp:

Ta thường sử dụng các kiên thức:

Với hai cung nhỏ trong một đường tròn hay trong hai đường tròn bằng nhau:

+) Hai cung bằng nhau căng hai dây bằng nhau.

+) Hai dây bằng nhau căng hai cung bằng nhau.

+) Cung lớn hơn căng dây lớn hơn.

+) Dây lớn hơn căng cung lớn hơn.

Sử dụng liên hệ giữa dây và đường kính, định lý Pytago và hệ thức lượng trong tam giác vuông.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá