Bài tập 3 trang 10, 11 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

75

Với giải Câu 1 trang 10 SBT Ngữ văn 11 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 7: Ghi chép và tưởng tượng trong kí giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải, từ đó biết cách làm bài tập Ngữ văn 11. Mời các bạn đón xem:

Bài tập 3 trang 10, 11 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 3 trang 10, 11 SBT Ngữ văn 11 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lý đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhủ lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoàng đại như một bờ tiền sử. Bà sống hôn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng chi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhưng khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi là lý trôi trên một mũi đò. Hươu vềnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng va nghe thấy một tiếng còi sương?” Đàn cá dầm xanh quảy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cả đập nước sống đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lệnh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sống quãng này lũng lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.

(Nguyễn Tuân toàn tập, tập IV, NXB Văn học, Hà Nội, 2000, dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2019, tr. 191 – 192)

Câu 1 trang 11 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Nêu ý chính của đoạn trích.

Trả lời:

Ý chính của đoạn trích: Tính chất nên thơ của một quãng sông Đà cảm nhận đầy màu sắc chủ quan và cách thể hiện giàu tính nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

Câu 2 trang 11 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Trong đoạn trích, đâu là những thông tin khách quan có tính xác thực về đối tượng được đề cập, đâu là những chi tiết được vẽ nên bằng trí tưởng tượng của tác giả?

Trả lời:

- Thông tin khách quan có tính xác thực về con sông: Sông Đà êm đềm, tĩnh lặng gần như tuyệt đối; con sông trôi qua một nương ngô vừa nhú mấy lá non, những bãi cỏ gianh đang ra nõn búp; những con hươu hiền lành đang ăn cỏ bên bờ sông; đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông, những con đò giong buồm vải chạy trên sông.

- Những chi tiết được vẽ nên bằng trí tưởng tượng của tác giả: Vẻ lặng tờ của sông Đà ở đời Lý, đời Trần, đời Lê càng làm nổi bật sự tĩnh lặng gần như tuyệt đối của sông Đà hiện tại; tiếng còi một chuyến xe lửa đầu tiên trên tuyến đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu; sự giật mình ngơ ngác của con hươu; hai trạng thái khác nhau của sông Đà: thương nhớ những hòn đá thác thượng nguồn và lắng nghe tiếng người chạy đò trên sông.

Câu 3 trang 11 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Theo bạn, màu sắc tuỳ bút được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

Trả lời:

Màu sắc tùy bút được thể hiện:

- Đoạn trích được viết khá tự do, phóng túng, thể hiện rõ nhất ở cách triển khai, ở những liên tưởng của tác giả. Đó là kiểu liên tưởng bất chợt, đầy màu sắc chủ quan, không phản ánh tính tất yếu của thực tại.

- Đoạn trích đậm tính trữ tình với cảm xúc hồn nhiên, có phần ngộ nghĩnh, hình ảnh, ngôn ngữ và cách biểu đạt rất giàu chất thơ (“búp cỏ gianh đẫm sương đêm”, “bờ sông hoang dại” “bờ tiền sử”, “bờ sông hồn nhiên”, “nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”, “con hươu thơ ngộ”, “đầu nhung”, “tiếng còi sương”,...).

Câu 4 trang 11 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Chỉ ra và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn trích.

Trả lời:

Nguyễn Tuân sử dụng thành công một số biện pháp tu từ:

- Biện pháp tu từ so sánh:

+ Ở hai câu “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”, tác giả đã sử dụng những hình ảnh có tính trừu tượng để so sánh với đối tượng cụ thể, khá thú vị nhằm mở ra cho người đọc một không gian liên tưởng mênh mông.

+ Trong câu văn “Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi, hình ảnh so sánh có tác dụng cụ thể hoá đối tượng miêu tả, giúp người đọc có được cảm giác rõ ràng hơn về những vảy cá lấp lánh ánh bạc khi chúng quầy sóng sông Đà.

- Biện pháp tu từ nhân hoá: con hươu thơ ngộ hội ông khách sông Đà vì ngạc nhiên trước tiếng còi tàu; sông Đà thương nhớ những hòn đá thác xa xôi ở thượng nguồn.

Câu 5 trang 11 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Qua đoạn trích, bạn cảm nhận như thế nào về tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước?

Trả lời:

Vẻ đẹp của sông Đà được khắc hoạ bằng bút pháp nghệ thuật tài hoa của Nguyễn Tuân. Tuy nhiên, cái tài đó có nguồn gốc sâu xa từ tâm hồn một con người tha thiết yêu mến, gắn bó, tự hào về cảnh sắc thiên nhiên của đất nước. Cảm xúc đắm say của tác giả thể hiện qua từng câu văn, từng hình ảnh, từng lối liên tưởng,... là bằng chứng rõ ràng về tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước mình.

Xem thêm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 bộ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài tập 1 trang 10 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 2 trang 10 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 4 trang 11 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 5 trang 11, 12 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 6 trang 12, 13 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Bài tập 7 trang 13 SBT Ngữ văn 11 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Đánh giá

0

0 đánh giá