Toptailieu.vn giới thiệu Giải VBT Toán lớp 9 Bài 8. Đường tròn ngoại tiếp - Đường tròn nội tiếp trang 113,114,115 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Toán 9. Mời các bạn đón xem:
VBT Toán lớp 9 Bài 8. Đường tròn ngoại tiếp - Đường tròn nội tiếp
Phần câu hỏi bài 8 trang 113 Vở bài tập toán 9 tập 2
Câu 19
Cho một đường tròn bán kính r nội tiếp trong tam giác vuông cân và một đường tròn bán kính R ngoại tiếp tam giác ấy. Khi đó tỉ số bằng:
(A) (B)
(C) (D)
Phương pháp giải:
+ Xác định tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông là trung điểm cạnh huyền và suy ra bán kính
Xác định tâm đường tròn nội tiếp tam giác là giao ba đường phân giác và suy ra bán kính
+ Sử dụng định lý Pytago và tính chất đường phân giác trong tam giác để biến đổi.
Trả lời:
Xét tam giác vuông cân tại Gọi là trung điểm và là giao điểm đường phân giác và
Khi đó nên là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác và bán kính của nó là
Vì cân tại nên vừa là đường trung tuyến vừa là đường phân giác nên là tâm đường tròn nội tiếp tam giác và bán kính của nó là
Xét tam giác có là phân giác góc nên (tính chất đường phân giác)
Suy ra (1)
Xét tam giác , theo định lý Pytago ta có (vì nên suy ra (2)
Từ (1) và (2) suy ra
Chọn A.
Câu 20
Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu sau:
Trong đa giác đều, tâm…..trùng với tâm……..và được gọi là tâm……
Phương pháp giải:
Ta sử dụng: Bất kì đa giác đều nào cũng có một và chỉ một đường tròn ngoại tiếp, có một và chỉ một đường tròn nội tiếp.
Trả lời:
Trong đa giác đều, tâm đường tròn ngoại tiếp trùng với tâm đường tròn nội tiếp và được gọi là tâm đa giác đều.
a) Vẽ đường tròn tâm O, bán kính 2 cm.
b) Vẽ hình vuông nội tiếp đường tròn (O) ở câu a).
c) Tính bán kính r của đường tròn nội tiếp hình vuông ở câu b) rồi vẽ đường tròn (O ; r).
Phương pháp giải:
+ Xác định tâm và bán kính của đường tròn sau đó vẽ đường tròn
+ Sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông để tính toán.
Trả lời:
a) Lấy điểm làm tâm, vẽ đường tròn có tâm và bán kính
b) Kẻ hai đường kính và vuông góc với nhau. Nối ta được hình vuông nội tiếp đường tròn
c) Kẻ . là bán kính của đường tròn nội tiếp hình vuông
Xét là tam giác vuông cân tại và nên là vừa là đường cao vừa là đường trung tuyến của
Suy ra . Do đó, hay
Mà
Vẽ đường tròn là đường tròn nội tiếp hình vuông vì tiếp xúc với bốn cạnh của hình vuông.
a) Vẽ tam giác đều cạnh
b) Vẽ tiếp đường tròn ngoại tiếp tam giác đều . Tính
c) Vẽ tiếp đường tròn nội tiếp tam giác đều . Tính
d) Vẽ tiếp tam giác đều ngoại tiếp đường tròn .
Phương pháp giải:
Sử dụng: Tâm tam giác đều vừa là tâm đường tròn ngoại tiếp và vừa là tâm đường tròn nội tiếp.
Tính bán kính dựa vào định lý Pytago và tính chất trọng tâm tam giác.
Trả lời:
a) Vẽ tam giác đều , cạnh bằng thước và compa.
b) Vẽ đường tròn ngoại tiếp :
- Gọi là giao điểm của ba đường trung trực của tam giác đều nên là tâm của đường tròn ngoại tiếp
- Vẽ đường tròn tâm tâm bán kính , ta được đường tròn ngoại tiếp tam giác đều vì nó đi qua ba đỉnh của tam giác đều
Ta có là đường cao của tam giác đều cạnh ,
Vậy bán kính của đường tròn ngoại tiếp
c) Vẽ đường tròn nội tiếp:
Tại tâm vẽ bán kính . Ta được đường tròn nội tiếp tam giác vì tiếp xúc với theo thứ tự tại
Mà
Vậy
d) Vẽ tiếp tam giác đều ngoại tiếp đường tròn :
Vẽ ba tiếp tuyến với đường tròn tại . Giao điểm của chúng là Ta được tam giác đều ngoại tiếp đường tròn . là tam giác đều có các góc bằng
Trên đường tròn bán kính lần lượt đặt theo cùng một chiều, kể từ điểm , ba cung sao cho sđ, sđ, sđ.
a) Tứ giác là hình gì ?
d) Chứng minh rằng hai đường chéo của tứ giác vuông góc với nhau.
c) Tính độ dài các cạnh của tứ giác theo .
Phương pháp giải:
a) Sử dụng số đo cả đường tròn bằng để tính số đo cung .
Sử dụng dấu hiệu nhận biết tứ giác có hai cạnh đáy song song và hai cạnh bên (hoặc hai góc ở đáy) bằng nhau.
b) Sử dụng: Số đo góc có đỉnh bên trong đường tròn bẳng nửa tổng số đo hai cung bị chắn
c) Sử dụng định lý Pytago và tính chất tam giác đều.
Trả lời:
a) Xét cung , ta có :
sđ (sđ sđ sđ)
Vậy sđ ta có : sđ = sđ
sđ. Do đó, ta có và
Vậy tứ giác là hình thang cân.
b) Gọi là giao điểm của hai đường chéo và . Góc có đỉnh nằm bên trong đường tròn nên ta có:
(sđ + sđ ). Từ giả thiết ta có sđ sđ
Vậy
c) Ta có sđ là góc ở tâm và
là tam giác đều.
Vậy
Ta có sđ và là tam giác vuông cân.
Vậy và vì là hình thang cân.
Kẻ tại
Vì sđ
Lại có cân tại có là đường cao nên cũng là đường phân giác
Xét vuông tại ta có:
Mà là trung điểm của (định lý đường kính vuông góc với dây cung thì đi qua trung điểm của dây ấy).
Vậy
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.