Toán 9 Bài 7: Tứ giác nội tiếp | Giải Toán lớp 9

516

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán 9 Bài 7: Tứ giác nội tiếp chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Căn bậc hai lớp 9.

Giải bài tập Toán 9 Bài 7: Tứ giác nội tiếp

Trả lời câu hỏi giữa bài:

Trả lời câu hỏi 1 trang 87 Toán 9 Tập 2: a) Vẽ một đường tròn tâm O rồi vẽ một tứ giác có tất cả các đỉnh nằm trên đường tròn đó.

b) Vẽ một đường tròn tâm I rồi vẽ một tứ giác có ba đỉnh nằm trên đường tròn đó còn đỉnh thức tư thì không.

Lời giải:

Trả lời câu hỏi 2 trang 88 Toán 9 Tập 2: Xem hình 45. Hãy chứng minh định lý trên.

Phương pháp giải:

Sử dụng:

Số đo góc nội tiếp bằng nửa số đo cung bị chắn.

Số đo cả đường tròn bằng 3600.

Lời giải:

Xét đường tròn (O) ta có:

BAD^=12sđBCD (góc nội tiếp chắn cung BCD)

BCD^=12sđBAD (góc nội tiếp chắn cung BAD)

Suy ra BAD^+BCD^=12sđBCD+12sđBAD=sđBAD+sđBCD2 =3602=180.

Vậy BAD^+BCD^=180 .

Vậy trong một tứ giác nội tiếp, tổng số đo hai góc đối nhau bằng 1800.

Bài tập trang 89-90 SGK Toán 9
Bài 53 trang 89 sgk Toán lớp 9 tập 2: Biết ABCD là tứ giác nội tiếp. Hãy điền vào ô trống trong bẳng sau (nếu có thể).

      

Phương pháp giải:

+) Trong tứ giác nội tiếp, tổng số đo hai góc đối diện bằng 1800.

Lời giải:

Theo đề bài ta có ABCD là tứ giác nội tiếp {A^+C^=1800B^+D^=1800.

- Trường hợp 1:

Ta có: A^+C^=1800

C^=1800A^=1800800=1000.

B^+D^=1800

D^=1800B^=1800700=1100.

Vậy các góc còn lại là: C^=1000, D^=1100.

- Trường hợp 2:

Tacó:A^+C^=1800A^=1800C^=18001050=750.B^+D^=1800B^=1800D^=1800750=1050.

- Trường hợp 3:

Ta có: A^+C^=1800

C^=1800A^=1800600=1200.

Có B^+D^=1800.

Gọi  B^=x0 thì  D^=1800x0

- Trường hợp 4: D^=1800B^=1800400=1400.

Còn lại A^+C^=1800. 

Gọi  A^=y0 thì  C^=1800y0

-   Trường hợp 5:  A^=1800C^=1800740=1060.

                         B^=1800D^=1800650=1150.

-  Trường hợp 6:  C^=1800A^=1800950=850.

                        B^=1800D^=1800980=820.

Vậy điền vào ô trống ta được bảng sau:

Bài 54 trang 89 sgk Toán lớp 9 tập 2: Tứ giác ABCD có ABC^+ADC^=1800. Chứng minh rằng các đường trung trực của AC,BD,AB cùng đi qua một điểm.

Phương pháp giải:

+) Nếu một tứ giác có tổng số đo hai góc đối diện bằng 1800 thì tứ giác đó là tứ giác nội tiếp.

+) Các điểm thuộc đường trung trực của một đoạn thẳng đều cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng đó.

Lời giải:

Tứ giác ABCD có ABC^+ADC^=1800 mà hai góc ABC^ và ADC^ là hai góc ở vị trí đối nhau nên tứ giác ABCD là tứ giác nội tiếp.

Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABCD, khi đó OA=OB=OC=OD (cùng bằng bán kính của đường tròn (O) )

+ Vì   OA=OB nên O thuộc đường trung trực của đoạn AB (định lí)

+ Vì   OA=OC nên O thuộc đường trung trực của đoạn AC (định lí)

+ Vì   OD=OB nên O thuộc đường trung trực của đoạn BD (định lí)

Do đó các đường trung trực của AB,BD,AC cùng đi qua tâm O của đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABCD

Bài 55 trang 89 sgk Toán lớp 9 tập 2: Cho ABCD là một tứ giác nội tiếp đường tròn tâm M, biết DAB^=800, DAM^=300,  BMC^=700.

Hãy tính số đo các góc MAB^,  BCM^,  AMB^,  DMC^,  AMD^,  MCD^ và BCD^.Phương pháp giải:

+ Sử dụng các định lý: “Tổng ba góc trong tam giác bằng 1800”.

+ Sử dụng tính chất tam giác cân

+ Sử dụng góc ở tâm bằng số đo cung bị chắn.

Lời giải:

                      

Vì AM nằm giữa AD và AB nên  MAB^+DAM^=DAB^. Do đó, MAB^=DAB^DAM^=800300=500 (1)

+)  MBC là tam giác cân  cân tại M (MB=MC) nên BCM^=18007002=550 (2)

+)  MAB là tam giác cân tại M (doMA=MB) nên MAB^=ABM^=500 (theo (1))

Vậy AMB^=18002.500=800.

Ta có: BAD^=sđBCD2 (số đo góc nội tiếp bằng nửa số đo của cung bị chắn).

sđBCD=2.BAD^=2.800=1600.  

Mà sđBC=BMC^=700 (số đo góc ở tâm bằng số đo cung bị chắn).

Vậy sđDC=1600700=900 (vì C nằm trên cung nhỏ cung BD).

 DMC^=900.               (4)

Ta có: MAD là tam giác cân cân tại M (MA=MD). 

 AMD^=18002.300=1200   (5)

Có MCD là tam giác vuông cân tại M (MC=MD) và DMC^=900

 MCD^=MDC^=450.  (6)

Theo (2) và (6) và vì CM là tia nằm giữa hai tia CB,CD ta có: BCD^=BCM^+MCD^=550+450=1000.  

Bài 56 trang 89 sgk Toán lớp 9 tập 2: Xem hình 47. Hãy tìm số đo các góc của tứ giác ABCD.

        

Phương pháp giải:

+) Áp dụng công thức góc ngoài của tam giác.

+) Tổng số đo hai góc đối diện của tứ giác nội tiếp bằng 1800.

Lời giải:

Ta có BCE^=DCF^ (hai góc đối đỉnh)

Đặt x=BCE^=DCF^. Theo tính chất góc ngoài tam giác, ta có:

      ABC^=x+400  (góc ngoài của ΔBCE.)      (1) 

      ADC^=x+200   (góc ngoài của ΔDCF.)          (2)

Lại có ABC^+ADC^=1800.  (hai góc đối diện tứ giác nội tiếp).  (3) 

Từ (1), (2), (3) suy ra:   1800=2x+600x=600.  

Hay BCE^=DCF^=600.

Từ (1), ta có: ABC^=600+400=1000.  

Từ (2), ta có: ADC^=600+200=800.  

BCD^=1800BCE^ (hai góc kề bù)

BCD^=1200  

BAD^=1800BCD^ (hai góc đối diện của tứ giác nội tiếp)

BAD^=18001200=600.

Bài 57 trang 89 sgk Toán lớp 9 tập 2: Trong các hình sau, hình nào nội tiếp được một đường tròn:

Hình bình hành, hình chữ nhật, hình vuông, hình thang, hình thang vuông, hình thang cân ? Vì sao?

Phương pháp giải:

+) Tổng số đo hai góc đối diện của tứ giác bằng 1800 thì tứ giác đó là tứ giác nội tiếp.

Lời giải:

* Hình bình hành nói chung không nội tiếp được đường tròn vì tổng hai góc đối diện không chắc bằng 1800.

* Trường hợp riêng của hình bình hành là hình chữ nhật (hay hình vuông) thì nội tiếp đường tròn vì tổng hai góc đối diện là 900+900=1800.

* Hình thang nói chung và hình thang vuông không nội tiếp được đường tròn tổng hai góc đối diện không chắc bằng 1800.

* Hình thang cân ABCD(BC=AD) có hai góc ở mỗi đáy bằng nhau: A^=B^, C^=D^

                              

Vì AD//CD nên A^+D^=1800  (hai góc trong cùng phía), suy ra A^+C^=1800.

Vậy hình thang cân luôn có tổng hai góc đối diện bằng 1800 nên là tứ giác nội tiếp.

Bài 58 trang 90 sgk Toán lớp 9 tập 2: Cho tam giác đều ABC. Trên nửa mặt phẳng bờ BC không chứa đỉnh A, lấy điểm D sao cho DB=DC và DCB^=12ACB^.

a) Chứng minh ABDC là tứ giác nội tiếp.

b) Xác định tâm của đường tròn đi qua bốn điểm A,B,D,C.

Phương pháp giải:

a ) +) Tứ giác có tổng hai góc đối diện bằng 1800 thì tứ giác đó là tứ giác nội tiếp.

+) Sử dụng tính chất tam giác đều, tính chất tam giác cân

b) Trong tam giác vuông, tâm đường tròn ngoại tiếp là trung điểm cạnh huyền

Lời giải:

                            

a) Vì tam giác ABC đều (gt) nên ACB^=600

 DCB^=12ACB^=12.600=300.  

 ACD^=ACB^+BCD^  (tia CB nằm giữa hai tia CA,CD)

ACD^=600+300=900  (1)

Do DB=CD nên BDC cân tại D DBC^=DCB^=300

Từ đó ABD^=300+600=900 (2)

Từ (1) và (2) có ACD^+ABD^=1800 nên tứ giác ABDC là tứ giác nội tiếp.

b) Vì ABD^=900 nên AD là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABD. Mà ABDC là tứ giác nội tiếp nên AD cũng là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABDC. Vậy tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABDC là trung điểm AD.

Bài 59 trang 90 sgk Toán lớp 9 tập 2: Cho hình bình hành ABCD. Đường tròn đi qua ba đỉnh A,B,C cắt đường thẳng CD tại P khác C. Chứng minh AP=AD.

Phương pháp giải:

+) Số đo tổng hai góc đối diện của tứ giác nội tiếp bằng 1800.

+) Sử dụng tính chất hai đường thẳng song song, tính chất hình bình hành.

Lời giải:

                             

Cách 1:

Do tứ giác ABCP nội tiếp nên BAP^+BCP^=1800.        (1)

Mà CD // AB nên ABC^+BCP^=1800 (hai góc trong cùng phía).      (2)

Từ (1) và (2)  BAP^=ABC^.

Mà CP // AB (do CD // AB) nên ABCP là hình thang

Nên ABCP là hình thang cân (Dấu hiệu nhận biết)

 AP=BC. (Tính chất hình thang cân) (3)

Mà BC=AD (do ABCD là hình bình hành)  (4)

Từ (3) và (4)  AP=AD (đpcm).

Cách 2: 

Vì ABCP là tứ giác nội tiếp nên ABC^+APC^=1800

Mà ABCD là hình bình hành nên ABC^=ADC^ (Tính chất hình bình hành)

Hơn nữa, APC^+APD^=1800  (2 góc kề bù)

APD^=ADC^

 Tam giác ADP cân tại A

 AP = AD (đpcm)

Bài 60 trang 90 sgk Toán lớp 9 tập 2: Xem hình 48. Chứng minh QR//ST.

               

Phương pháp giải:

+ Sử dụng: Trong tứ giác nội tiếp tổng hai góc đối bằng 1800

+ Hai góc kề bù có tổng số đo bằng 1800

+ Chứng minh cặp góc so le trong IST^=SRQ^ bằng nhau để suy ra hai đường thẳng song song.

Lời giải:

Kí hiệu như hình vẽ.

               

+) Ta có tứ giác ISTM nội tiếp đường tròn nên:

      S1^+M1^=1800

Mà M1^+M3^=1800 (2 góc kề bù) 

nên S1^=M3^(1)

+) Ta có tứ giác IMPN nội tiếp đường tròn nên:

      M3^+PNI^=1800

Mà N4^+PNI^=1800 (kề bù) 

nên M3^=N4^  (2)

+) Ta có tứ giác INQS nội tiếp đường tròn nên:

      N4^+IRQ^=1800

Mà R2^+IRQ^=1800 (kề bù) 

nên N4^=R2^  (3)

Từ (1), (2), (3) suy ra S1^=R2^

Mà hai góc này ở vị trí so le trong         

Do đó QR//ST.

Lý thuyết Bài 7: Tứ giác nội tiếp

1. Các kiến thức cần nhớ 

a. Định nghĩa tứ giác nội tiếp

Tứ giác nội tiếp đường tròn là tứ giác có bốn đỉnh nằm trên đường tròn đó.

Ví dụ:  Trong Hình 1 , tứ giác ABCD nội tiếp (O) và (O) ngoại tiếp tứ giác ABCD.

Định lý

- Trong  một tứ giác nội tiếp, tổng số đo hai góc đối diện bằng 180.

- Nếu một tứ giác có tổng số đo hai góc đối diện bằng 180 thì tứ giác đó nội tiếp được đường tròn.

Ví dụ: Trong hình 1 , tứ giác nội tiếpABCD có A^+C^=180;B^+D^=180.

Một số dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp

- Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 180.

- Tứ giác có góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại đỉnh đối với đỉnh đó.

- Tứ giác có bốn đỉnh cách đều một điểm (mà có thể xác định được). Điểm đó là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác.

- Tứ giác có hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh chứa hai đỉnh còn lại dưới cùng một góc α.

Chú ý : Trong các hình đã học thì hình chữ nhật, hình vuông, hình thang cân nội tiếp được đường tròn.

2. Các dạng toán thường gặp

Dạng 1:  Chứng minh tứ giác nội tiếp

Phương pháp:

Để chứng minh tứ giác nội tiếp, ta có thể sử dụng một trong các cách sau :

Cách 1. Chứng minh tứ giác có tổng hai góc đối bằng 180.

Cách 2. Chúng minh tứ giác có hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh chứa hai đỉnh còn lại dưới cùng một góc α.

Cách 3. Chứng minh tứ giác có góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại đỉnh đối với đỉnh đó.

Cách 4. Tìm được một điểm cách đều bốn đỉnh của tứ giác.

Dạng 2:  Chứng minh các góc bằng nhau, đoạn thẳng bằng nhau, các đường thẳng song song, hệ thức giữa các cạnh…

Phương pháp:

Sử dụng tính chất của tứ giác nội tiếp.

 
Đánh giá

0

0 đánh giá